Thời hạn của sổ tạm trú là bao lâu? Thời hạn tạm trú tối đa? Sổ tạm trú KT3 sẽ được cấp trong vòng bao nhiêu lâu? Thời hạn tạm trú tối đa được cấp theo sổ KT3 là bao nhiêu lâu?
Tạm trú là nơi công dân cư trú ngoài nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và đã đăng ký tạm trú. Hiện nay, do nhủ cầu học tập cũng như tìm kiếm việc làm mà việc đăng ký tạm trú được nhiều người quan tâm, nhất là vấn đề thủ tục cũng như thời gian thực hiện việc đăng ký tạm trú
Mục lục bài viết
1. Thủ tục đăng ký tạm trú
Theo quy định tại Thông tư 35/2014/NĐ-CP thì hồ sơ khi đăng ký tạm trú gồm:
+
+ Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Trong trường hợp Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
+ Chứng minh thư nhân dân trong trường hợp không có chừng minh thư nhân dân thì phải có văn bản xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăn ky thường trú
2. Về thời gian làm sổ tạm trú
2.1 Thẩm quyền thực hiện: Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đến tạm trú
2.2 Thời gian thực hiện
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Thời hạn tạm trú theo đề nghị của công dân nhưng tối đa không quá hai mươi bốn tháng. Hết thời hạn tạm trú, hộ gia đình hoặc cá nhân vẫn tiếp tục tạm trú thì đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân đến
Mỗi hộ gia đình đăng ký tạm trú thì được cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì cá nhân, cơ quan, tổ chức phải có văn bản đề nghị đăng ký tạm trú, kèm theo danh sách và được ghi vào sổ đăng ký tạm trú. Danh sách bao gồm các thông tin cơ bản của từng cá nhân: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nguyên quán; dân tộc; tôn giáo; số chứng minh nhân dân; nghề nghiệp, nơi làm việc; nơi thường trú; nơi tạm trú, thời hạn tạm trú. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận về việc đã đăng ký tạm trú vào danh sách đăng ký tạm trú của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trường hợp cá nhân có nhu cầu cấp sổ tạm trú riêng thì được cấp riêng.
Lưu ý: Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
3. Hồ sơ gia hạn tạm trú
Như đã phân tích ở trên, trong thời gian 30 (ba mươi) ngày trước ngày Sổ tạm trú hết hạn ban phải đi gia hạn tạm trú. Người đã đăng ký tạm trú nhưng hết thời hạn tạm trú từ 30 (ba mươi) ngày trở lên mà không đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú sẽ bị xóa khỏi sổ tạm trú theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 35/2014/NĐ-CP
Thủ tục gia hạn tạm trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 35/2014/NĐ-CP gồm những giấy tờ sau:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Sổ tạm trú;
– Đối với trường hợp học sinh, sinh viên, học viên ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động thì phải có văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo danh sách.
Trong thời gian 2 (hai) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Công an xã, phường, thị trấn phải đổi, cấp lại sổ tạm trú cho công dân.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho cháu hỏi, cháu là sinh viên năm nhất Đại học. Cháu ra Hà Nội học cùng được 3 tháng rồi nhưng quên chưa đăng ký tạm trú. Trong trường hợp này luật sư cho cháu hỏi là cháu sẽ bị xử phạt như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013:
“Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn”.
Do đó trong trường hợp phải đăng ký tạm trú thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày đến đến bạn phải đăng ký tạm trú tại cơ quan có thẩm quyền. Nếu trong trường hợp quá 30 ngày mà bạn không đi đăng ký tạm trú thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
-Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
-Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về
-Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền”.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì mức phạt tiền cụ thể :” Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, vì không đăng kí tạm trú theo đúng quy định của pháp luật là đăng ký tạm trú trong vòng 30 ngày kể từ ngày đến tạm trú nên sẽ bị phạt tiền đến 200.000 đồng
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã làm việc tại thành phố Vinh gần gần 2 năm, giờ tôi cần làm thủ tục gia hạn sổ tạm trú thì phát hiện sổ tạm trú của mình đã bị mất. Luật sư cho tôi hỏi trong trường này tôi cần phải làm như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của pháp luật thì hồ sơ gia hạn tạm trú bao gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
– Sổ tạm trú;
Do đó, trong trường hợp bạn làm thủ tục gia hạn tạm trú thì chị cần phải có Sổ tạm trú. Mà hiện nay, như bạn trình bày thì bạn đang bị mất Sổ tạm trú, nên trước đó bạn phải làm thủ tục xin cấp lại Sổ tạm trú. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 35/2014/ TT-BCA gồm:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
Ngoài ra khi làm thủ tục bạn cần đem theo chứng minh thư nhân dân
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn phải cấp lại sổ tạm trú cho công dân.
Sau khi cấp lại được Sổ tạm trú thì bạn sẽ làm hồ sơ gia hạn sổ tạm trú theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, mong rằng với sự hỗ trợ trên, trong quá trình đi làm hồ sơ cấp lại sổ tạm trú cũng như gia hạn sổ tạm trú của bạn sẽ trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi hiện nay đang tạm trú tại Phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nôi. Vì lý do cá nhân tôi chuyển chỗ ở, nhưng cũng trong cùng phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Vậy luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp của tôi, tôi có phải làm lại sổ tạm trú không. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này của bạn theo quy định tại Khoản 4 Điều 1
“Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại”
Do đó trong trường hợp này bạn không phải làm lại thủ tục tạm trú lại. Nếu trong trường hợp bạn chuyển đến tạm trú tại ra ngoài phường Khương Trung thì bạn mới phải xin cấp lại sổ tạm trú.