Thay đổi công việc có cần sự đồng ý của người lao động? Công ty có quyền điều chuyển nhân sự làm việc khác theo thỏa thuận không?
Thay đổi công việc có cần sự đồng ý của người lao động? Công ty có quyền điều chuyển nhân sự làm việc khác theo thỏa thuận không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, em làm việc ở công ty TNHH B được 5 năm. Nay tôi bị tai nạn lao động khi làm việc. Công việc tôi đang làm không phải là công việc như đã ký kết trong hợp đồng. Hôm nay giám đốc nhân sự điều tôi làm công việc này nhưng tôi không đồng ý. Vì tôi cảm thấy không an toàn. Nhưng vẫn bị ép phải làm. Xin hỏi luật sư, bây giờ tôi phải làm gì để đòi lại quyền lợi của mình? Việc công ty chuyển tôi đi làm công việc khác có đúng hay không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 31 “Bộ luật lao động 2019” thì việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng chỉ được thực hiện khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với
Do đó, người sử dụng lao động chỉ được chuyển người lao động làm công việc khác khi mà xảy ra một trong những điều kiện nêu trên.
Mặt khác, căn cứ vào khoản 2 Điều 31 “Bộ luật lao động 2019” thì người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động biết ít nhất 3 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
Trong trường hợp người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo khoản 1 Điều 98 “Bộ luật lao động 2019”.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không tuân thủ các điều trên và ép buộc người lao động làm việc thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động theo điểm a khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” và được hưởng trợ cấp thôi việc với điều kiện người lao động làm thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên theo khoản 1 Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”.
Và nếu người lao động không đồng ý chuyển công việc nhưng cũng không muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động được ngừng việc và được trả lương ngừng việc theo khoản 1 Điều 98 “Bộ luật lao động 2019”
Với trường hợp bạn bị tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm -thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế.
-Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động khi điều đó không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được bồi thường với mức như sau:
Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định trên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568
Do đó, trong trường hợp của bạn khi bị chuyển làm công việc khác trái với hợp đồng mà xảy ra tai nạn bạn có quyền yêu cầu công ty chi trả những chi phí và bồi thương thiệt hại cho tại nạn lao động của bạn nếu như thỏa mãn điều kiện được bồi thường về tai nạn lao động và có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Quyền chuyển người lao động sang làm công việc khác
– Chuyển người lao động làm công việc khác
– Sa thải người lao động trong thời gian điều chuyển làm công việc khác
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 19006568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoạií