Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản phải có thể xảy ra những tranh chấp và mâu thuẫn. Dưới đây là quy định của pháp luật về thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Mục lục bài viết
1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
Trước hết, pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về hợp đồng vay tài sản. Căn cứ theo quy định tại Điều 463 của Bộ được ứng dụng năm 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản. Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên cho vay tài sản sẽ giao tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho biết bay, khi đến thời hạn thì bên vay sẽ phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại phù hợp với số lượng, chất lượng, các bên sẽ chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật liên quan có quy định.
Theo đó, hợp đồng vay tài sản được xem là sự thỏa thuận của các bên, bên cho vay sẽ giao tài sản cho bên vay. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản, xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau mà các bên dễ dàng dẫn tới tranh chấp. Khi đó sẽ cần phải sử dụng quy định của pháp luật để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Căn cứ theo quy định tại Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Trong đó bao gồm:
– Tranh chấp thuộc về quốc tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phát sinh giữa cá nhân với cá nhân;
– Tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu hoặc các quyền khác đối với tài sản;
– Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự (trong đó có hợp đồng vay tài sản).
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện. Theo đó, tòa án nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo thủ tục sơ thẩm đối với loại tranh chấp sau: Tranh chấp về dân sự, tranh chấp về hôn nhân gia đình căn cứ theo quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ. Theo đó, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, tòa án nơi bị đơn làm việc, nếu bị đơn được xác định là cá nhân hoặc tòa án nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn được xác định là các cơ quan và tổ chức, sẽ có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với những vụ tranh chấp về dân sự, tranh chấp về hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 186 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về quyền khởi kiện vụ án. Theo đó, các cơ quan tổ chức, cá nhân sẽ có quyền tự mình khởi kiện hoặc khởi kiện thông qua người đại diện hợp pháp đối với các vụ án tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án để yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi nhận thấy quyền lợi đó bị xâm phạm bởi các chủ thể thứ ba.
Đối chiếu theo quy định nêu trên thì có thể nói, tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng vay tài sản. Tức là khi xảy ra tranh chấp đối với hợp đồng vay tài sản, các bên sẽ cùng nhau thương lượng để thỏa thuận giải quyết vấn đề này dựa trên nguyên tắc tôn trọng lẫn nhau, đi đến kết quả có lợi nhất cho cả hai bên mà không cần phải thông qua cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên trong trường hợp các bên không thể thống nhất được quan điểm, không thể thống nhất được giải quyết thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án để giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Đối với hợp đồng vay tài sản là một hình thức của hợp đồng dân sự. Vì vậy cho nên theo các điều luật nêu trên, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đối với hợp đồng vay tài sản thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, giải quyết theo trình tự và thủ tục sơ thẩm. Tuy nhiên, các bên có quyền thỏa thuận với nhau về tòa án nơi nguyên đơn cư trú cũng sẽ có thẩm quyền giải quyết.
2. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản sẽ trải qua một số giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản để nộp đến cơ quan có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ trong trường hợp này sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Đơn khởi kiện được soạn phù hợp với Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
– Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện;
– Hợp đồng vay tài sản;
– Các tài liệu và chứng từ có liên quan đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, người khởi kiện sẽ nộp đơn khởi kiện kèm theo các tài liệu, chứng cứ hiện có đến tòa án theo nhiều phương thức khác nhau. Có thể nộp trực tiếp tại tòa án hoặc gửi đến tòa án thông qua dịch vụ bưu chính, hoặc gửi đơn khởi kiện trực tuyến thông qua cổng thông tin điện tử của tòa án.
Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án, xem xét tài liệu chứng cứ cần thiết, thông báo cho đương sự để được sự nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật. Đương sự sẽ phải nộp tiền tạm ứng án phí trong khoảng thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, sau đó nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho tòa án, để tòa án thụ lý vụ án dân sự theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử, bao gồm hoạt động lấy ý kiến của các đương sự, tiến hành các phiên họp kiểm tra, giao nộp và tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải theo quy định của pháp luật. Tiến hành hoạt động xem xét và thẩm định tại chỗ, định giá hoặc thực hiện các hoạt động ủy thác thu thập chứng cứ trên thực tế phù hợp với quy định của pháp luật. Thời gian chuẩn bị xét xử theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là bốn tháng được tính kể từ ngày thụ lý vụ án, và có thể được gia hạn một lần, tuy nhiên không quá 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có xuất hiện sự kiện trở lại khách quan.
Bước 4: Đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm trong khoảng thời hạn 01 tháng được tính kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, có thể kéo dài tuy nhiên không được kéo dài quá 30 ngày nếu có lý do chính đáng. Trong trường hợp bản án sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị thì tòa án cấp trên sẽ giải quyết trực tiếp theo thủ tục phúc thẩm.
3. Đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản bao gồm những nội dung chính nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về hình thức và nội dung của đơn khởi kiện. Theo đó, đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản sẽ phải có các nội dung chính sau đây:
– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
– Tên tòa án nhận đơn khởi kiện;
– Tên và địa chỉ cư trú, địa chỉ làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc tên và địa chỉ của người khởi kiện trong trường hợp người khởi kiện là các cơ quan và tổ chức, kèm theo địa chỉ của thư điện tử;
– Tên, nơi cư trú, địa điểm làm việc của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan được bảo vệ được xác định là cá nhân, hoặc trụ sở trong trường hợp người đó được xác định là cơ quan và tổ chức;
– Quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan;
– Họ và tên, địa chỉ của người làm chứng;
– Danh mục tài liệu và chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Theo đó, đơn khởi kiện hợp đồng vay tài sản sẽ phải bao gồm những nội dung nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.