Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp tờ khai, nộp thuế không? Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính? Điều kiện tạm ngừng kinh doanh?
Tạm ngừng kinh doanh chính là việc các doanh nghiệp sẽ tạm thời không thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nghĩa là các doanh nghiệp không được ký kết hợp đồng, sẽ không được xuất hóa đơn hay là có bất kỳ các hoạt động nào khác ở trong thời gian tạm ngừng. Sau khi mà hết thời hạn thì doanh nghiệp sẽ phải hoạt động trở lại nếu như không phải làm các thủ tục gia hạn tạm ngừng kinh doanh hoặc là giải thể, chuyển nhượng. Vậy tạm ngừng kinh doanh có phải nộp tờ khai, nộp thuế không?
Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP
Mục lục bài viết
1. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp tờ khai thuế không?
Hồ sơ khai thuế chính là tờ khai thuế và những chứng từ, tài liệu có liên quan làm các căn cứ để xác định các nghĩa vụ thuế của những người nộp thuế với ngân sách nhà nước do chính người nộp thuế lập và thực hiện gửi đến các cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy.
Tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 91/2022/NĐ-CP có quy định về người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong các trường hợp sau đây:
– Người nộp thuế chỉ có hoạt động, kinh doanh mà thuộc đối tượng không chịu thuế theo các quy định của pháp luật về thuế đối với mỗi loại thuế;
– Các cá nhân có thu nhập mà được miễn thuế theo các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và các quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Luật Quản lý thuế trừ các cá nhân nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản; chuyển nhượng bất động sản;
– Các doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động xuất khẩu thì sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng;
– Những người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo các quy định tại Điều 4 của Nghị định này;
– Những người nộp thuế nộp hồ sơ để chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ các trường hợp chấm dứt hoạt động hay chấm dứt hợp đồng, trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp theo các quy định của khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế;
– Người khai thuế thu nhập cá nhân là các tổ chức, các cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo từng tháng, quý mà trong tháng, quý đó sẽ không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của những đối tượng nhận thu nhập.
Như vậy, người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh là một trong các đối tượng không phải nộp hồ sơ khai thuế.
Thêm nữa, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý thuế quy định trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì:
– Những người nộp thuế sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp là người nộp thuế đã tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc là năm tài chính thì vẫn sẽ phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý hay hồ sơ quyết toán năm
– Các hộ kinh doanh, các cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh mà được cơ quan thuế xác định lại về nghĩa vụ thuế khoán theo các quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
– Người nộp thuế sẽ không được sử dụng về hóa đơn và sẽ không phải nộp báo cáo tình hình việc sử dụng hóa đơn. Trường hợp là người nộp thuế được các cơ quan thuế chấp thuận việc sử dụng hoá đơn theo các quy định của pháp luật về hoá đơn thì sẽ phải nộp hồ sơ khai thuế, sẽ phải nộp báo cáo tình hình về sử dụng hoá đơn theo quy định.
– Người nộp thuế sẽ phải chấp hành những quyết định, thông báo của chính cơ quan quản lý thuế về vấn đề đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính về quản lý thuế, về thanh tra, về kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế và xử lý các hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo các quy định của Luật Quản lý thuế 2019
2. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế không?
Tại khoản 5 Điều 4
Như vậy, doanh nghiệp mà đã thực hiện các thủ tục thông báo tạm ngừng hoạt động ở trọn năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 thì sẽ không phải nộp thuế môn bài cho năm tạm ngừng đó.
Đối với thuế GTGT, TNCN, TNDN thì ở trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, các doanh nghiệp cũng sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp những người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh mà không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc là năm tài chính thì vẫn sẽ phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm. Do đó mà nêú hồ sơ khai thuế mà có phát sinh phải nộp thuế GTGT, TNCN, TNDN, thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện nộp đầy đủ, đúng hạn với thời hạn kê khai thuế.
Trong thời gian các doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải thực hiện nộp đầy đủ về số thuế còn nợ; phải tiếp tục thanh toán những khoản còn nợ và phải hoàn thành việc thực hiện những hợp đồng đã ký với những khách hàng và những người lao động, trừ các trường hợp giữa các bên có thỏa thuận khác.
3. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp báo cáo tài chính :
Báo cáo tài chính cũng chính là một trong những biên bản mà quan trọng nhất của các doanh nghiệp. Trên báo cáo tài chính sẽ thể hiện được tình hình các tài sản; về nguồn vốn; những khoản nợ phải thu, phải trả; đồng thời là thể hiện về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì báo cáo thuế bao gồm cả báo cáo tài chính vì thế mà khi kê khai thuế, báo cáo tài chính luôn giữ mối liên hệ chặt chẽ với báo cáo thuế. Vì vậy, khi các doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh sẽ dựa vào trường hợp là có cần nộp báo cáo thuế hay không thì sẽ xác định được là doanh nghiệp đó có cần nộp báo cáo tài chính hay không. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì dựa vào việc nộp báo cáo thuế khi mà tạm ngừng kinh doanh, nộp báo cáo tài chính sẽ chia thành 02 trường hợp:
– Tạm ngừng kinh doanh trọn năm dương lịch hay năm tài chính: Nếu như doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 ở trong năm thì trường hợp này các doanh nghiệp vẫn thuộc đối tượng miễn nộp thuế. Vì vậy, các doanh nghiệp sẽ không phải nộp hồ sơ báo cáo thuế. Có nghĩa là cũng không phải nộp báo cáo tài chính.
– Tạm ngừng kinh doanh mà không trọn năm dương lịch hay năm tài chính: Nếu như thời điểm tạm ngừng kinh doanh của các doanh nghiệp là sau ngày 1/1 và trước ngày 31/12 thì trường hợp này các doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh mà không trọn năm dương lịch hoặc là năm tài chính, nên các doanh nghiệp vẫn sẽ phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, có nghĩa là các doanh nghiệp vẫn phải nộp hồ sơ báo cáo thuế, bao gồm là cả báo cáo tài chính.
4. Điều kiện tạm ngừng kinh doanh:
Doanh nghiệp hàon toàn có quyền tạm ngừng kinh doanh. Nhưng sẽ phải quân theo các quy định tại Điều 206 của
– Doanh nghiệp sẽ phải thông báo bằng cính văn bản cho các Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày mà tạm ngừng kinh doanh; hoặc là tiếp tục kinh doanh trước thời hạn mà đã thông báo.
– Cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu các doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong những trường hợp sau đây:
+ Tạm ngừng kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh mà có điều kiện; những ngành, nghề tiếp cận thị trường mà có điều kiện đối với những nhà đầu tư nước ngoài khi mà có phát hiện các doanh nghiệp không có đủ những điều kiện tương ứng theo đúng quy định của pháp luật;
+ Tạm ngừng kinh doanh theo các yêu cầu của các cơ quan có liên quan về quản lý thuế hay môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.