Tài sản cố định cho, biếu, tặng là một trong những vấn đề được quan tâm trong lĩnh vực kế toán và thuế. Đặc biệt, câu hỏi về việc có được trích khấu hao cho các loại tài sản này luôn thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp và cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Tài sản cố định cho, biếu, tặng, có được trích khấu hao không?
Theo hướng dẫn tại Công văn 36818/TCHN-TTHT năm 2022 về xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) liên quan đến chi phí khấu hao tài sản cố định, tài sản mà công ty nhận được từ việc cho, biếu, tặng, hoặc bồi thường sẽ được xem là tài sản cố định nếu đáp ứng các tiêu chuẩn theo Thông tư số
Theo đó dẫn chiếu đến Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013, để xác định tài sản là tài sản cố định của doanh nghiệp, tài sản cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hoặc nhiều chức năng nhất định, và nếu thiếu bất kỳ bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được.
- Chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản.
- Thời gian sử dụng phải từ 1 năm trở lên.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau mà mỗi bộ phận có thời gian sử dụng khác nhau, và hệ thống vẫn hoạt động được khi thiếu một bộ phận, nhưng vì yêu cầu quản lý mà phải quản lý riêng từng bộ phận, thì mỗi bộ phận đó nếu đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn trên sẽ được coi là tài sản cố định hữu hình độc lập.
- Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, từng súc vật đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn trên sẽ được coi là tài sản cố định hữu hình.
- Đối với vườn cây lâu năm, từng mảnh vườn cây hoặc cây đáp ứng đủ ba tiêu chuẩn sẽ được coi là tài sản cố định hữu hình.
Tuy nhiên, nếu các tài sản cố định này không có đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của công ty, chi phí khấu hao sẽ không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, theo hướng dẫn tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư
2. Tài sản cố định là gì? Phân loại tài sản cố định:
2.1. Tài sản cố định là gì ?
Tài sản cố định là các tư liệu sản xuất chuyên dụng trong kinh doanh, có giá trị lớn và được sử dụng qua nhiều chu kỳ sản xuất. Theo Điều 2 Thông tư
(1) Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất rõ ràng, đáp ứng các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Ví dụ, các tài sản này bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, và nhiều loại khác.
Các tài sản này có thể là các đơn vị tài sản độc lập hoặc một hệ thống gồm nhiều bộ phận liên kết với nhau để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định. Mặc dù các tài sản cố định hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, chúng có thể thay đổi hình dạng, giá trị hoặc bản chất trong quá trình nâng cấp, sửa chữa, hoặc hao mòn dần theo thời gian.
(2) Tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, nhưng đại diện cho một lượng giá trị đã được đầu tư và đáp ứng các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình. Những tài sản này tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất, chi phí cho quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, và bản quyền tác giả, v.v.
(3) Tài sản cố định thuê tài chính:
Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản mà doanh nghiệp thuê từ công ty cho thuê tài chính. Sau khi hết thời hạn thuê, bên thuê có quyền chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê cho một loại tài sản theo hợp đồng này phải ít nhất bằng giá trị của tài sản tại thời điểm ký hợp đồng.
2.2. Phân loại tài sản cố định:
Dựa theo Điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC, các doanh nghiệp cần phân loại tài sản cố định theo các mục đích sử dụng cụ thể:
-
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm tài sản hình thành từ quá trình xây dựng như trụ sở, nhà kho, hàng rào, sân bãi, và các công trình như đường xá, cầu cảng.
+ Máy móc, thiết bị: Bao gồm các máy móc và thiết bị dùng trong kinh doanh, như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan dầu khí, và dây chuyền công nghệ.
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Bao gồm phương tiện vận tải (đường sắt, thuỷ, bộ, không, ống) và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin và điện.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Bao gồm thiết bị và dụng cụ dùng trong quản lý như máy vi tính, thiết bị điện tử, máy đo lường, kiểm tra chất lượng.
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: Bao gồm vườn cây như cà phê, cao su, cây ăn quả và súc vật như voi, ngựa, trâu, bò.
+ Các loại tài sản cố định khác: Bao gồm các tài sản chưa được liệt kê ở trên như tranh ảnh và tác phẩm nghệ thuật.
-
Tài sản cố định vô hình: Bao gồm quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế, tác phẩm nghệ thuật, và các sản phẩm từ biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, tín hiệu vệ tinh, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, và giống cây trồng.
-
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích trên trong doanh nghiệp và cũng được phân loại theo các quy định như tài sản cố định kinh doanh.
-
Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ: Bao gồm tài sản mà doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định.
Doanh nghiệp có thể tùy chỉnh phân loại chi tiết hơn theo nhu cầu quản lý nội bộ để phù hợp với hoạt động và cơ cấu của mình.
3. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định:
Điều 5 của Thông tư số 45/2013/TT-BTC quy định rõ các nguyên tắc quản lý tài sản cố định như sau:
-
Quản lý hồ sơ tài sản cố định: Mỗi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng, bao gồm biên bản giao nhận, hợp đồng, hóa đơn mua, và các chứng từ liên quan. Mỗi tài sản cần được phân loại, đánh số, có thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định, và phải được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định.
-
Quản lý giá trị tài sản cố định: Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn lũy kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ | = | Nguyên giá của tài sản cố định | – | Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ |
-
Quản lý tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý: Đối với các tài sản cố định không còn cần dùng, đang chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và tiếp tục trích khấu hao theo quy định.
-
Quản lý tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng: Doanh nghiệp phải quản lý những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định thông thường.
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản cố định hình thành từ việc cho, biếu, tặng nếu đáp ứng đủ các yêu cầu về tài sản cố định và có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, giấy tờ bàn giao, biếu tặng của doanh nghiệp, và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế liên quan. Doanh nghiệp phải quản lý các tài sản này theo đúng nguyên tắc theo dõi tài sản cố định.
THAM KHẢO THÊM: