Tách hộ khẩu trong trường hợp người giữ sổ hộ khẩu không đồng ý? Thủ tục tách hộ khẩu nhưng vẫn ở chung một nhà? Đã chuyển khẩu giờ muốn nhập lại hộ khẩu cũ được không? Nhập hộ khẩu có cần ý kiến của chủ hộ không?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về điều kiện, hồ sơ và trình tự thủ tục tách nhập hộ khẩu theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật giao thông khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Tách, nhập hộ khẩu là thủ tục hành chính khi cá nhân có nhu cầu thay đổi nơi đăng ký thường trú. Trình tự thủ tục tách, nhập hộ khẩu phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ quy trình của pháp luật về tách, nhập hộ khẩu. Tách hộ khẩu cần những gì? Nhập hộ khẩu mất bao lâu? Cơ quan nào thực hiện việc chia tách hộ khẩu? Sau đây Công ty luật Dương Gia cung cấp quy định pháp luật về điều kiện tách, nhập hộ khẩu; hồ sơ tách, nhập hộ khẩu; trình tự thủ tục tách, nhập hộ khẩu để bạn đọc hiểu rõ hơn.
Tư vấn điều kiện, hồ sơ, trình tự tách nhập hộ khẩu mới nhất qua tổng đài: 1900.6568
Trình tự, thủ tục tách hộ khẩu
a, Điều kiện tách hộ khẩu
Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp phápđược tách sổ hộ khẩu bao gồm:
– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
– Người đã nhập vào sổ hộ khẩu theo diện quan hệ gia đình (ông, bà, cha, mẹ, vợ chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột) và không theo diện gia đình (trước đây chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu) được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
b, Hồ sơ tách hộ khẩu
+ Sổ hộ khẩu;
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu;
+ Đối với trường hợp nhập hộ khẩu theo diện quan hệ gia đình và không theo diện gia đình phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.
c, Trình tự thủ tục tách hộ khẩu
Bước một: Người đến làm thủ tục nộp hồ sơ lên cơ quan Công an huyện, quận, thị xã (đối với thành phố trực thuộc trung ương); Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với tỉnh)
Bước hai: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trình tự, thủ tục nhập hộ khẩu
a, Điều kiện nhập sổ hộ khẩu
* Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại tỉnh:
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
* Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
– Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
+ Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
+ Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
+ Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ
– Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
– Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Thứ nhất: Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
+ Thứ hai: Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
+ Thứ ba: Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
+ Thứ tư: Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô 2012
b, Hồ sơ nhập hộ khẩu:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
+ Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.
c, Hồ sơ đăng ký thường trú đối với một số trường hợp cụ thể :
Ngoài các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đăng ký thường trú, các trường hợp dưới đây phải có thêm giấy tờ sau:
– Trẻ em khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh;
– Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay;
– Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo, khi đăng ký thường trú tại các cơ sở tôn giáo phải có giấy tờ chứng minh việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp;
– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
– Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu;
– Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
d, Trình tự thủ tục nhập hộ khẩu
Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
– Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bước 2: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Dịch vụ tách, nhập hộ khẩu
Công ty Luật Dương Gia chuyên cung cấp các dịch vụ tách, nhập hộ khẩu. Khi cá nhân có nhu cầu tiến hành tách, nhập hộ khẩu, với đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm sẽ giúp quý khách hàng tách, nhập hộ khẩu nhanh nhất.
Các dịch vụ Công ty Luật Dương Gia cung cấp:
a, Tư vấn pháp lý cho khách hàng trước khi tiến hành thủ tục tách, nhập hộ khẩu
– Tư vấn pháp luật miễn phí cho khách hàng nắm rõ quy định của pháp luật về việc tách, nhập hộ khẩu;
– Tư vấn luật hành chính về các giấy tờ, tài liệu mà khách hàng cần có cho việc tách, nhập hộ khẩu;
b, Thay mặt cho khách hàng hoàn tất thủ tục tách, nhập khẩu
– Chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ theo quy định của pháp luật dựa trên thông tin mà khách hàng cung cấp;
– Đại diện cho khách hàng tiến hành thủ tục tách nhập khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đại diện khách hàng nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền;
c) Dịch vụ tách nhập hộ khẩu tại Hà Nội và TPHCM
– Khách hàng sẽ được tư vấn đầy đủ cơ sở pháp lý liên quan tới tách, nhập hộ khẩu tại các thành phố lớn như ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh;
– Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ dựa trên những thông tin mà khách hàng cung cấp;
– Đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan có thẩm quyền để tiến hành tách, nhập hộ khẩu.
Mục lục bài viết
1. Tách hộ khẩu trong trường hợp người giữ sổ hộ khẩu không đồng ý
Tóm tắt câu hỏi:
Ba mẹ em trước đây không đăng ký kết hôn nhưng vẫn có sổ hộ khẩu và khai sinh cho em. Hiện tại em 18 tuổi và ba mẹ cũng đang trong giai đoạn không sống chung. Ba em giữ sổ hộ khẩu nhưng không chịu cho em mượn để làm thủ tục tách hộ khẩu. Trong trường hợp này, em phải làm như thế nào thưa Luật sư?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp của bạn, ba mẹ bạn không đăng kí kết hôn nên về mặt pháp luật thì bạn là con ngoài giá thú. Tuy nhiên, việc này vẫn không ảnh hưởng tới việc bạn được khai sinh, có trong hộ khẩu
Về vấn đề tách hộ khẩu được quy định trong Điều 27 Luật cư trú 2006 như sau:
“1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản”
Như vậy, nếu bạn thỏa mãn điều kiện “có đủ năng lực hành vi dân sự” tức là từ đủ 18 tuổi trở lên ( Trừ các trường hợp mất năng lực hành vi dân sự – Điều 22 BLDS và các trường hợp bị hạn chế năng lực hành vi dân sự – Điều 23 BLDS) và nhu cầu tách khẩu thì bạn được phép tách theo quy định của Khoản 1 Điều 27 nêu trên.
Về thủ tục được quy định tại khoản 2, Khoản 3 điều này:
“2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Trong trường hợp của bạn, ba bạn giữ sổ hộ khẩu nhưng không chịu cho bạn mượn để làm thủ tục tách hộ khẩu, tức là bạn không có đủ giấy tờ theo quy định tại Khoản 2. Trường hợp này thì bạn nên thương lượng lại với ba bạn, nếu không được thì bạn làm đơn gửi công an phường đề nghị mời ba bạn đến làm việc về việc xin tách hộ khẩu; ba bạn vẫn không đồng ý thì chuyển đơn, biên bản làm việc về công an quận. Nếu ba bạn vẫn không hợp tác, không xuất trình sổ hộ khẩu, công an quận ra quyết định xử phạt theo điểm c, khoản 1, điều 8,Nghị định 167ngày 12/11/2013 và tiến hành các thủ tục tách sổ hộ khẩu cho bạn.
Ngoài ra, bạn có thể đăng ký thường trú tại nơi cư trú mới, khi đó không cần sự đồng ý của ba bạn, bạn vẫn thực hiện được thủ tục này. Trong trường hợp này, bạn cần phải có chỗ ở hợp pháp mới. Chỗ ở hợp pháp bao gồm:
+ Nhà ở thuộc sở hữu của mình.
+ Nhà ở được quyền sử dụng hợp pháp: Có quyết định phân nhà, có hợp đồng thuê.
+ Được chủ hộ gia đình đồng ý cho ở nhà hợp pháp của chủ hộ. Nhà ở phải đảm bảo vệ sinh, môi trường và đủ diện tích ở tối thiểu theo quy định. Không trong diện tranh chấp, vùng quy hoạch phải dời chuyển.
Nhà ở hợp pháp nói trên phải có đầy đủ giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Trình tự thủ tục đăng ký thường trú bạn có thể tham khảo nội dung tại Điều 21Luật cư trú.
2. Thủ tục tách hộ khẩu nhưng vẫn ở chung một nhà
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, tôi có một vấn đề rất mong được trợ giúp. Gia đình tôi có 3 người, 2 vợ chồng và 1 con sắp chào đời. Nhưng hiện chúng tôi đang sống chung nhà với bố mẹ tôi. Tôi muốn tách khẩu nhưng vẫn ở chung nhà với bố mẹ thì có được không, thủ tục như thế nào? Tôi muốn nhập khẩu cho con sau khi sinh vào khẩu riêng của vợ chồng thì phai làm thế nào?
Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Tại điểm a, khoản 1, Điều 27 Luật cư trú 2006 quy định người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu được tách khẩu khi có cùng một chỗ ở.
Như vậy, trường hợp của bạn là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có nhu cầu tách sổ hộ khẩu, có cùng một chỗ ở hợp pháp thì bạn có đủ điều kiện để được tách hộ khẩu.
Quyền được tách hộ khẩu của bạn không phụ thuộc vào sự đồng ý hay không đồng ý của chủ hộ. Về trình tự, thủ tục xin tách hộ khẩu:
Hồ sơ tách sổ hộ khẩu: sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu:
– Công an quận, huyện – đối với thành phố trực thuộc Trung Ương.
– Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh – đối với tỉnh.
Thời hạn giải quyết: trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả cho bạn; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thứ hai, về vấn đề nhập khẩu cho con sắp ra đời vào cùng hộ khẩu với bạn: Giấy khai sinh của con bạn sẽ được làm tại UBND xã/phường/thị trấn nơi người mẹ đăng ký thường trú theo Khoản 1, Điều 13, Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
Điều 13 Luật cư trú 2006 quy định: “Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”
Như vậy, bạn có thể nhập hộ khẩu cho con theo hộ khẩu của bạn hoặc của vợ bạn đều được.
Để làm thủ tục nhập khẩu cho con, bạn chuẩn bị bộ Hồ sơ gồm:
+ Bản sao giấy khai sinh của con;
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của Bố, mẹ (nếu có);
+ Bản sao sổ hộ khẩu gia đình;
+ Tờ khai bổ sung nhân khẩu (theo mẫu của cơ quan công an cấp quận, huyện).
3. Đã chuyển khẩu giờ muốn nhập lại hộ khẩu cũ được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi em chuyển hộ khẩu từ huyện lên thành phố hơn một năm nay em chưa nhập được bây giờ em nhập lại về nơi cũ có được không ạ.
Luật sư tư vấn:
Luật cư trú 2006 quy định về nơi cư trú của công dân như sau:
Điều 12. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.
Như vậy nơi cư trú là nơi mà bạn thường xuyên sinh sống và là chỗ ở hợp pháp mà bạn thường trú hoặc tạm trú tại đó.
Điều 18 Luật cư trú 2006 quy định về đăng ký thường trú: Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.
Điều 20 Luật cư trú 2006 quy định về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.
Như vậy trong trường hợp của bạn, bạn sẽ được nhập khẩu về nơi ở cũ nếu như bạn đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật cư trú 2006 về điều kiện đăng ký thường trú.
4. Nhập hộ khẩu có cần ý kiến của chủ hộ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình tôi có căn nhà, ông bà đã mất và trong nhà còn lại 5 anh em (không kể con cháu). Mọi người đều có tên trong sổ hộ khẩu và mẹ tôi là chủ hộ. Và rồi mẹ tôi muốn bán căn nhà đi nhưng lại gặp ý kiến không đồng nhất của những người còn lại. Xong bọn họ mượn sổ để làm CMND và rồi không trả sổ lại cho mẹ tôi (chủ hộ) nữa, họ còn cho con cháu bọn họ nhập hộ khẩu mà không có sự đồng ý và chữ ký của mẹ tôi. Xin hỏi hành động giữ sổ hộ khẩu không trả và tự động cho người nhập hộ khẩu là đúng hay sai?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về việc nhập hộ khẩu cho con cháu
Căn cứ vào Điều 25 Luật cư trú 2006 quy định về sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình như sau:
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.
2. Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.
3. Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.
Như vậy nếu những người được nhập hộ khẩu có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì không cần ý kiến của chủ hộ. Nếu người được nhập hộ khẩu không thuộc trường hợp này thì phải có sự đồng ý của chủ hộ cho nhập vào hộ khẩu. Do đó, bạn cần xem xét mối quan hệ của người được nhập vào hộ khẩu của gia đình bạn để biết được việc nhập khẩu đó có đúng quy định trên không.
Thứ hai, việc giữ sổ hộ khẩu không trả
Tại khoản 7, khoản 8 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:
7. Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật.
8. Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, pháp luật chỉ quy định trách nhiệm của chủ hộ khi cố tình gây khó khăn, không cho những người có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc mà không quy định xử phạt thành viên khác trong gia đình nếu cũng có hành vi này. Do đó, không có chế tài xử phạt đối với những người giữ và không trả lại sổ hộ khẩu của gia đình bạn.