QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phi và lệ phí, Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 04/8/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 250/TTr-STC ngày 18/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hanh kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016, thay thế Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 12/4/2010 của UBND tỉnh về việc quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Doãn Thế Cường |
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 29/9/2015 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và nguyên tắc thu phí
1. Đối tượng 1: Hộ gia đình, cá nhân (không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh): Nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân đến điểm thu gom rác tập trung. Chi phí bốc xúc, vận chuyển từ điểm thu gom rác tập trung đến nhà máy và chi phí cho khâu xử lý rác tại nhà máy do ngân sách nhà nước đảm bảo.
2. Đối tượng 2: Hộ kinh doanh buôn bán nhỏ xen kẽ trong khu dân cư, gồm: Hộ kinh doanh nhà nghỉ, hàng ăn uống bán cả ngày; hộ kinh doanh hàng ăn uống bán buổi sáng, buổi tối, hàng tạp phẩm – bách hóa, làm biển hiệu quảng cáo; hộ giết mổ gia súc, gia cầm; hộ kinh doanh hoa tươi; hộ kinh doanh sửa chữa ôtô, xe máy; hộ kinh doanh phế liệu; … (không bao gồm hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ trong các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại do doanh nghiệp quản lý; chợ do UBND cấp xã quản lý). Nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ kinh doanh buôn bán nhỏ đến điểm thu gom rác tập trung. Chi phí bốc xúc, vận chuyển từ điểm thu gom rác tập trung đến nhà máy và chi phí cho khâu xử lý rác tại nhà máy do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Riêng đối với đối tượng 1 và 2 thuộc những địa bàn có thể thực hiện chôn lấp hợp vệ sinh, phù hợp với quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho hoạt động thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân; hộ kinh doanh buôn bán nhỏ đến điểm thu gom rác tập trung. Chi phí bốc xúc, vận chuyển từ điểm thu gom rác tập trung đến địa điểm chôn lấp tập trung và chi phí cho hoạt động chôn lấp hợp vệ sinh do ngân sách nhà nước đảm bảo.
3. Đối tượng 3: Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp (Bao gồm cả các tổ chức, doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý chợ, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, …); cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp; trụ sở làm việc của doanh nghiệp; chi nhánh; văn phòng đại diện; lực lượng vũ trang; các tổ chức xã hội nghề nghiệp, … Nguyên tắc thu phí nhằm bù đắp chi phí cho cả 3 khâu, gồm: Khâu thu gom rác thải từ nơi phát thải đến điểm thu gom rác tập trung; khâu bốc xúc, vận chuyển đến nhà máy; khâu xử lý rác tại nhà máy.
4. Đối tượng 4: Rác thải từ các khu công cộng. Toàn bộ hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Điều 2. Mức thu phí vệ sinh
(Phụ lục chi tiết kèm theo)
Điều 3. Tổ chức thu, quản lý và sử dụng số tiền phí thu được
Việc quản lý và sử dụng số phí vệ sinh thu được thực hiện theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Đối với đối tượng 1 và 2
– 100% số tiền phí thu được để lại UBND xã, phường, thị trấn quản lý và sử dụng để chi trả công cho người trực tiếp đi thu phí; chi trả tiền công cho người trực tiếp đi thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân, hộ kinh doanh buôn bán nhỏ đến điểm thu gom rác tập trung. Mức chi trả chi phí cho công tác đi thu phí và trả công cho người đi thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân, hộ kinh doanh buôn bán nhỏ đến điểm thu gom rác tập trung do UBND xã, phường, thị trấn bàn bạc cụ thể, thỏa thuận với người trực tiếp đi thu phí và người trực tiếp đi thu gom rác thải.
– Đối với trường hợp chôn lấp tập trung theo quy hoạch: Các xã, phường, thị trấn phải lập đề án cụ thể và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 100% số thu được để lại UBND xã, phường, thị trấn quản lý và sử dụng để chi trả công cho người đi thu phí và chi trả tiền công cho người đi thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân, hộ kinh doanh buôn bán nhỏ đến điểm thu gom rác tập trung. Mức chi trả chi phí cho công tác đi thu phí và trả công cho người trực tiếp đi thu gom rác thải từ hộ gia đình, cá nhân; hộ kinh doanh buôn bán nhỏ đến điểm thu gom rác tập trung do UBND xã, phường, thị trấn bàn bạc cụ thể thỏa thuận với người đi thu phí và người đi thu gom rác thải.
– Đối với các xã, phường, thị trấn mà UBND các huyện, thành phố đã ký hợp đồng với đơn vị dịch vụ môi trường thực hiện nhiệm vụ vệ sinh và thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải công cộng; nếu UBND xã, phường, thị trấn có nhu cầu giao cho đơn vị dịch vụ môi trường thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải từ hộ gia đình, cá nhân, hộ kinh doanh buôn bán nhỏ đến điểm thu gom rác tập trung, đồng thời trực tiếp thu phí thì UBND các xã, phường, thị trấn tổng hợp báo cáo UBND huyện, thành phố để quyết định giao nhiệm vụ cho đơn vị dịch vụ môi trường. Mức thu phí tối đa bằng mức quy định nêu trên theo địa bàn tương ứng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568