Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản 2014?

Văn bản pháp luật

Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản 2014?

  • 28/11/2022
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    28/11/2022
    Văn bản pháp luật
    0

    Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật Phá sản 2014?

    Luật phá sản chính là văn bản quy phạm pháp luật mà trong đó chứa đựng có hệ thống những quy phạm pháp luật quy định và điều chỉnh về việc phá sản doanh nghiệp hay hợp tác xã được thành lập theo pháp luật Việt Nam và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản 2014?

    Căn cứ pháp lý:

    – Luật Phá sản 2014

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Luật phá sản là gì?
    • 2 2. Nội dung và mục lục Luật Phá sản 2014?
      • 2.1 2.1. Nội dung của Luật Phá sản:
      • 2.2 2.2. Mục lục của Luật Phá sản 2014:

    1. Luật phá sản là gì?

    Tại khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 có quy định về phá sản thì phá sản chính là tình trạng của các doanh nghiệp, các hợp tác xã mà mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

    Phá sản luôn là một hiện tượng tất yếu ở nền kinh tế thị trường, nó hiện diện như là một sản phẩm của cả quá trình cạnh tranh, quá trình chọn lọc và quá trình đào thải tự nhiên của nền kinh tế thị trường, bất kể đó là một nền kinh tế thị trường phát triển ở những nước trên thế giới hay là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

    Việt Nam cũng như đa số những nước trên thế giới đều thực hiện xây dựng lên các chế định pháp luật về phá sản nhằm mục tiêu hạn chế đến tối đa nhất những hậu quả do phá sản gây ra, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của những bên tham gia vào quan hệ kinh tế trước các rủi ro trong kinh doanh doanh, để từ đó góp phần ổn định trật tự trong đời sống xã hội.

    Pháp luật phá sản được hiểu như là tổng thể những quy phạm pháp luật do chinh Nhà nước ta ban hành, pháp luật phá sản nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mà phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản các doanh nghiệp, hợp tác xã. Pháp luật phá sản là một trong các bộ phận cấu thành lên nhóm các chế định pháp luật về giải quyết các hậu quả của khung pháp lý kinh tế của nền kinh tế thị trường.

    Xét về tư cách là pháp luật nội dung thì pháp luật phá sản điều chỉnh những quan hệ tài sản giữa các chủ nợ và con nợ, nó ghi nhận đầy đủ các quyền và các nghĩa vụ của những chủ thể tham gia vào quan hệ tài sản đó. Còn xét về tư cách là pháp luật về hình thức thì pháp luật phá sản điều chỉnh cácc quan hệ tố tụng giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các chủ nợ, các con nợ và những người có liên quan khác, nó cũng quy định về các quyền và nghĩa vụ tố tụng của những chủ thể, quy định về trình tự và thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã.

    Như vậy, pháp luật về phá sản điều chỉnh hai nhóm quan hệ xã hội đó là nhóm quan hệ tài sản giữa các chủ nợ và các con nợ và nhóm quan hệ tố tụng giữa các đương sự với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    – Quan hệ giữa chủ nợ và con nợ:

    + Quan hệ giữa các chủ nợ và các con nợ là những quan hệ tài sản mà phần lớn là được hình thành trước khi mà có yêu cầu phá sản các doanh nghiệp, hợp tác xã. Tuy nhiên, nó duy chỉ được coi là quan hệ pháp luật phá sản bắt đầu kể từ khi mà có yêu cầu phá sản. Có nghĩa là kể từ thời điểm mà có yêu cầu phá sản các doanh nghiệp, hợp tác xã thì pháp luật phá sản mới được bắt đầu sử dụng để điều chỉnh các quan hệ đó.

    + Chủ thể mà tham gia vào các quan hệ tài sản này là các chủ nợ và con nợ. Chủ nợ chính là những người có quyền yêu cầu con nợ thực hiện một số nghĩa vụ về tài sản nhất định

    + Những lợi ích mà chủ nợ và con nợ nhằm vào trong mối quan hệ này chính là các tài sản của các doanh nghiệp, các hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản, bao gồm tài sản có và tài sản nợ.

    + Nội dung của quan hệ tài sản giữa các chủ nợ và con nợ chính là những quyền và những nghĩa vụ tài sản của các chủ thể đó.

    – Quan hệ tố tụng:

    + Quan hệ tố tụng giữa những đương sự và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phát sinh ở trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản các doanh nghiệp, hợp tác xã

    + Chủ thể của các quan hệ này bao gồm có các đương sự (các chủ nợ và con nợ như cá nhân, doanh nghiệp) và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân,..) trong việc giải quyết yêu cầu phá sản các doanh nghiệp, hợp tác xã

    + Toà án chính là cơ quan có vai trò quyết định và có thẩm quyền để tiến hành thủ tục phá sản đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã

    Mặc dù là hai nhóm quan hệ trên có các tính chất khác nhau nhưng chúng lại có một mối quan hệ khá mật thiết với nhau. Chính  vì vậy mà chúng được thống nhất điều chỉnh trong một chế định pháp luật phá sản.

    2. Nội dung và mục lục Luật Phá sản 2014?

    2.1. Nội dung của Luật Phá sản:

    – Nội dung của Luật Phá sản bị quyết định bởi các tính chất của nền kinh tế: Từ sau 1986, Nhà nước ta đã chủ trương chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế mới đó là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó mà cạnh tranh chính là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Dưới sự tác động của chính quy luật cạnh tranh mà các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt với nhau để từ đó các doanh nghiệp làm ăn mà có hiệu quả thì sẽ tồn tại, còn lại những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì sẽ bị phá sản, bị loại bỏ. Và chính vì thế mà pháp luật về phá sản bắt đầu ra đời nhằm để đáp ứng yêu cầu thoát khỏi thị trường của các doanh nghiệp mà đã không chịu được sức ép của thương trường.

    – Nội dung của luật phá sản cũng bị ảnh hưởng của trình độ phát triển của nền kinh tế: nếu như nói nền kinh tế thị trường đã quyết định lên sự ra đời của pháp luật về phá sản thì chính trình độ phát triển của nền kinh tế đó lại sẽ quyết định sự khác nhau trong pháp luật về phá sản của những nước khác nhau.

    – Nội dung của luật phá sản phụ thuộc khả năng làm chủ của các doanh nghiệp trong việc giải quyết các công việc của mình

    – Nội dung của luật phá sản chịu sự tác động của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực

    Tại Luật Phá sản 2014, bao gồm có 14 chương và 133 điều, trong đó: Chương 1 (từ điều 1 đến điều 25): quy định về những quy định chung

    – Chương 2 (từ điều 26 đến điều 41): quy định về đơn và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    – Chương 3 (từ điều 42 đến điều 50): quy định về mở thủ tục phá sản

    – Chương 4 (từ điều 51 đến điều 58): quy định về nghĩa vụ về tài sản

    – Chương 5 (từ điều 59 đến điều 74): quy định về các biện pháp bảo toàn tài sản

    – Chương 6 (từ điều 75 đến điều 86): quy định về hội nghị chủ nợ

    – Chương 7 (từ điều 87 đến điều 96): quy định về thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh

    – Chương 8 (từ điều 97 đến điều 104): quy định về thủ tục phá sản tổ chức tín dụng

    – Chương 9 (từ điều 105 đến điều 113): quy định về tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

    – Chương 10 (từ điều 114 đến điều 115): quy định về xử lý tài sản doanh nghiệp, hợp tác xã có tranh chấp

    – Chương 11 (từ điều 116 đến điều 118): quy định về thủ tục phá sản có yếu tố nước ngoài

    – Chương 12 (từ điều 119 đến điều 128): quy định về thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

    – Chương 13 (từ điều 129 đến điều 130): quy định về xử lý vi phạm

    – Chương 14 (từ điều 131 đến điều 133): quy định về điều khoản thi hành

    2.2. Mục lục của Luật Phá sản 2014:

    Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Điều 3. Áp dụng Luật phá sản

    Điều 4. Giải thích từ ngữ

    Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Điều 6. Thông báo doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

    Điều 7. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan

    Điều 8. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân

    Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản

    Điều 10. Từ chối hoặc thay đổi Thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản

    Điều 11. Cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản

    Điều 12. Điều kiện hành nghề Quản tài viên

    Điều 13. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

    Điều 14. Cá nhân không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản

    Điều 15. Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên

    Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

    Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự

    Điều 18. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản

    Điều 19. Quyền, nghĩa vụ của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Điều 20. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

    Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản

    Điều 22. Lệ phí phá sản

    Điều 23. Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản

    Điều 24. Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

    Điều 25. Việc yêu cầu, cấp, thông báo văn bản trong giải quyết phá sản

    Chương II. ĐƠN VÀ THỤ LÝ ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN

    Điều 26. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ

    Điều 27. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn

    Điều 28. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

    Điều 29. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã hoặc hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã

    Điều 30. Phương thức nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Điều 31. Phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Điều 32. Xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Điều 33. Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền và giải quyết đề nghị xem xét lại việc chuyển đơn

    Điều 34. Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Điều 35. Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Điều 36. Đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Điều 37. Thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

    Điều 38. Thủ tục nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản

    Điều 39. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Điều 40. Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Điều 41. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản

    Chương III. MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN

    Điều 42. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

    Điều 43. Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

    Điều 44. Giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản

    Điều 45. Chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

    Điều 46. Thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

    Điều 47. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

    Điều 48. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

    Điều 49. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

    Điều 50. Ủy thác tư pháp trong việc giải quyết phá sản

    Chương IV. NGHĨA VỤ VỀ TÀI SẢN

    Điều 51. Xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản

    Điều 52. Xác định tiền lãi đối với khoản nợ

    Điều 53. Xử lý khoản nợ có bảo đảm

    Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản

    Điều 55. Nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh

    Điều 56. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản

    Điều 57. Trả lại tài sản nhận bảo đảm

    Điều 58. Nhận lại hàng hóa đã bán

    Chương V. CÁC BIỆN PHÁP BẢO TOÀN TÀI SẢN

    Điều 59. Giao dịch bị coi là vô hiệu

    Điều 60. Tuyên bố giao dịch vô hiệu

    Điều 61. Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực

    Điều 62. Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện

    Điều 63. Bù trừ nghĩa vụ

    Điều 64. Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

    Điều 65. Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

    Điều 66. Gửi giấy đòi nợ

    Điều 67. Lập danh sách chủ nợ

    Điều 68. Lập danh sách người mắc nợ

    Điều 69. Đăng ký giao dịch bảo đảm của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

    Điều 70. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

    Điều 71. Xử lý việc tạm đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc

    Điều 72. Giải quyết việc đình chỉ thi hành án dân sự, giải quyết vụ việc

    Điều 73. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi doanh nghiệp hợp tác xã có tài khoản

    Điều 74. Nghĩa vụ của người lao động

    Chương VI. HỘI NGHỊ CHỦ NỢ

    Điều 75. Triệu tập và gửi thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ

    Điều 76. Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ

    Điều 77. Quyền tham gia Hội nghị chủ nợ

    Điều 78. Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ

    Điều 79. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ

    Điều 80. Hoãn Hội nghị chủ nợ

    Điều 81. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ

    Điều 82. Ban đại diện chủ nợ

    Điều 83. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ

    Điều 84. Gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ

    Điều 85. Đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ

    Điều 86. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản

    Chương VII. THỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

    Điều 87. Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

    Điều 88. Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

    Điều 89. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

    Điều 90. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã

    Điều 91. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

    Điều 92. Công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã

    Điều 93. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

    Điều 94. Sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh

    Điều 95. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh

    Điều 96. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh

    Chương VIII. THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG

    Điều 97. Áp dụng quy định về thủ tục phá sản tổ chức tín dụng

    Điều 98. Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

    Điều 99. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng

    Điều 100. Hoàn trả khoản vay đặc biệt

    Điều 101. Thứ tự phân chia tài sản

    Điều 102. Trả lại tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản và thanh lý tài sản phá sản

    Điều 103. Giao dịch của tổ chức tín dụng trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt

    Điều 104. Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản

    Chương IX. TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ SẢN

    Điều 105. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn

    Điều 106. Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành

    Điều 107. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ

    Điều 108. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

    Điều 109. Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

    Điều 110. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

    Điều 111. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

    Điều 112. Giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

    Điều 113. Xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt

    Chương X. XỬ LÝ TÀI SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ CÓ TRANH CHẤP

    Điều 114. Xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

    Điều 115. Xử lý trường hợp có tranh chấp tài sản trong quá trình thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

    Chương XI. THỦ TỤC PHÁ SẢN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

    Điều 116. Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài

    Điều 117. Ủy thác tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam đối với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

    Điều 118. Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa án nước ngoài

    Chương XII. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ SẢN

    Điều 119. Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản

    Điều 120. Thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản

    Điều 121. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực hiện thanh lý tài sản

    Điều 123. Định giá lại tài sản

    Điều 124. Bán tài sản

    Điều 125. Thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm

    Điều 126. Đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản

    Điều 127. Xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

    Điều 128. Giải quyết khiếu nại việc thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản

    Chương XIII. XỬ LÝ VI PHẠM

    Điều 129. Trách nhiệm do vi phạm pháp luật về phá sản

    Điều 130. Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản

    Chương XIV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp

    Điều 132. Hiệu lực thi hành

    Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

    Tải văn bản tại đây

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Luật phá sản


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    So sánh giữa luật phá sản Việt Nam và luật phá sản Hoa kỳ

    Điểm giống nhau? Điểm khác nhau? Lý do doanh nghiệp phải đăng ký thủ tục phá sản? Những giao dịch không có giá trị hi doanh nghiệp bị phá sản?

    Chủ nợ là gì? Có những loại chủ nợ nào theo Luật phá sản?

    Chủ nợ là gì? Phân loại chủ nợ theo Luật phá sản mới nhất? Nguyên tắc thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ khi doanh nghiệp phá? Vai trò, điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ trong thủ tục phá sản? Quyền đòi nợ của chủ nợ khi công ty phá sản?

    Luật phá sản số 21/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004

    Luật phá sản quy định điều kiện và việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và các biện pháp bảo toàn tài sản trong thủ tục phá sản.

    Luật phá sản 51/2014/QH13 ngày 16 tháng 9 năm 2014

    Luật phá sản 51/2014/QH13 của Quốc hội khóa 13 quy định về điều kiện mở thủ tục phá sản, cơ quan giải quyết thủ tục phá sản và hậu quả pháp lý của phá sản.

    Vai trò của luật phá sản từ góc độ lợi ích của chủ nợ

    Luật phá sản không chỉ quy định trình tự thu hồi tài sản và thanh toán theo thứ tự cho chủ nợ mà còn tạo cơ hội cho người mắc nợ và chủ nợ thỏa thuận, tái tổ chức kinh doanh và lập kế hoạch trả nợ phù hợp.

    Hướng dẫn áp dụng các quy định của luật phá sản công ty, doanh nghiệp

    Hướng dẫn áp dụng các quy định của luật phá sản công ty, doanh nghiệp. Tư vấn thực hiện thủ tục phá sản, thanh toán các khoản nợ khi phá sản doanh nghiệp.

    Điều khoản chuyển tiếp của Luật phá sản 2014

    Điều khoản chuyển tiếp của Luật phá sản 2014. Trường hợp nào áp dụng các quy định của luật cũ, quy định của luật mới?

    Khó khăn khi áp dụng luật phá sản với các tổ chức tín dụng

    Luật sư giúp tôi giải đáp thắc mắc sau: những khó khăn khi áp dụng Luật phá sản đối với các tổ chức tín dụng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? Xin cảm ơn!

    Hội nghị chủ nợ là gì? Quy định về hội nghị chủ nợ theo Luật phá sản?

    Hội nghị chủ nợ là gì? Khái quát các quy định về hội nghị chủ nợ? Các giấy tờ mà chủ nợ phải nộp kèm theo Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? Nguyên tắc và trình tự thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ? Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ