Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo Luật đất đai bao gồm:
Mục lục bài viết
- 1 1. Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:
- 1.1 1.1. Quyền chung của người sử dụng đất:
- 1.2 1.2. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:
- 1.3 1.3. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất:
- 1.4 1.4. Nhận quyền sử dụng đất:
- 1.5 1.5. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:
- 1.6 1.6. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề:
- 1.7 1.7. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất:
- 2 2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất:
- 2.1 2.1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:
- 2.2 2.2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
- 2.3 2.3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm:
- 2.4 2.4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
- 2.5 2.5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản:
- 2.6 2.6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm:
- 3 3. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất:
- 3.1 3.1. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:
- 3.2 3.2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất:
- 3.3 3.3. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất:
1. Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:
1.1. Quyền chung của người sử dụng đất:
– Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
– Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
– Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
– Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai.
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm đối với quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
1.2. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:
– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, cho thuê lại, quyền thừa kế, quyền tặng cho, quyền thế chấp, quyền góp vốn quyền sử dụng đất.
– Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
+ Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như đối với quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân;
+ Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất có phân chia được theo phần cho từng thành viên ở trong nhóm, nếu từng thành viên trong nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì những người đó phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
– Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) phải được thực hiện công chứng hoặc chứng thực;
+ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất), hợp đồng chuyển đổi về quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất) mà một bên hoặc là tất cả các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản sẽ được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
+ Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất (hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.3. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất:
– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, cho thuê lại, quyền tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi mà có Giấy chứng nhận.
– Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
– Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất chỉ được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc là đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời là chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để thực hiện chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật Đất đai.
1.4. Nhận quyền sử dụng đất:
– Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua hình thức chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 của Luật Đất đai;
+ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật Đất đai;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị của quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật Đất đai;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật về nhà ở được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua hình thức là mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc người này được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;
+ Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua hình thức nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sẽ được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện những dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, các hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp mà có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài mà có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo sẽ được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất đang được sử dụng ổn định;
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp mà có vốn đầu tư nước ngoài sẽ được nhận quyền sử dụng đất theo:
++ Kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai mà đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
++ Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;
++ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai;
++ Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
++ Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
++ Văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
+ Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả:
++ Hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;
++ Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai,
++ Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
+ Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo các quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc là sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ những tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
– Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật Đất đai.
1.5. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất:
– Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng với quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và phải tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Thực hiện kê khai đăng ký đất đai.
– Làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
– Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
– Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
– Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi đã hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
1.6. Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề:
– Quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền:
+ Lối đi;
+ Cấp, thoát nước;
+ Tưới nước, tiêu nước trong canh tác;
+ Cấp khí ga;
+ Đường dây tải điện, thông tin liên lạc
+ Các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.
– Việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và phải thực hiện đăng ký theo đúng quy định tại Điều 95 của Luật Đất đai.
1.7. Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất:
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc là thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp mà có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sẽ được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải thực hiện xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất ở tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo đúng quy định của Luật Đất đai.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất:
2.1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:
– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai.
– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
2.2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:
– Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai.
– Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định trên còn có các quyền sau đây:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp mà được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
+ Cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp mà được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng;
+ Tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại những tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để thực hiện hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định đang cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất có trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà phần tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì sẽ có quyền và nghĩa vụ nêu trên; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng theo quy định được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở: như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận: như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
2.3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm:
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai;
+ Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật Đất đai;
+ Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
+ Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;
+ Người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
+ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong về kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất ở khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có những quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
2.4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
– Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai.
– Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai.
– Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật thì có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Trường hợp nhận chuyển nhượng và không chuyển mục đích sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai;
+ Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà lại thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc là cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai;
+ Trường hợp nhận chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất mà lại thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật Đất đai.
– Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không có thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được quy định như sau:
+ Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc là cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai;
+ Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật Đất đai.
2.5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế khi giải thể, phá sản:
– Tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, của cá nhân, của tổ chức kinh tế khác thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai trong các trường hợp sau đây:
+ Đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, do được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
+ Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
– Quyền sử dụng đất của hợp tác xã khi giải thể, phá sản thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, được cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ những người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
+ Đối với đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua các tài sản gắn liền với đất hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ những người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do các thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó sẽ là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên.
– Quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế là doanh nghiệp khi giải thể, phá sản được xử lý theo quy định của pháp luật.
2.6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm:
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật Đất đai;
– Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật Đất đai.
3. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất:
3.1. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất mà được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất phải trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận về quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai;
+ Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
+ Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;
+ Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật;
+ Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó sẽ được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
+ Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Đất đau thì sẽ được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu như không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Đất đai thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Đất đai;
+ Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại các tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
+ Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc là cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với các chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai;
+ Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản sẽ được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
+ Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê;
+ Người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
+ Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng mà được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với các tổ chức, các hộ gia đình, những cá nhân, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;
+ Người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.
– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn, không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất:
– Hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không có thu tiền sử dụng đất sang loại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc là thuê đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai.
– Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không có thu tiền sử dụng đất sang đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất được quy định như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất mà có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất có thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 179 của Luật Đất đai;
+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 179 của Luật Đất đai.
3.3. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất:
– Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai.
– Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2013.