Tài sản là vật có thể cầm, nắm, trao đổi, sử dụng tùy vào nhu cầu của người sở hữu nó. Bài viết dưới đây là nội dung về “Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác”. Mời các bạn cùng theo dõi nhé.
Mục lục bài viết
1. Quyền sở hữu tài sản của công dân:
Theo Điều 105
Trong đó, bất động sản (được quy định tại Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015) bao gồm:
– Đất;
– Nhà xây liền kề với đất;
– Tài sản khác gắn liền với đất, nhà, công trình xây dựng;
– Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Động sản là tài sản không phải là bất động sản.
Quyền sở hữu tài sản của công dân là quyền của công dân (chủ sở hữu) đối với tài sản thuộc sở hữu của mình.
Quyền sở hữu tài sản của công dân bao gồm:
– Quyền sử dụng là quyền trực tiếp nắm giữ, quản lý tài sản.
– Quyền sử dụng là quyền khai thác giá trị sử dụng của một tài sản và hưởng lợi từ giá trị sử dụng của tài sản đó.
– Quyền định giá là quyền đưa ra các quyết định liên quan đến tài sản như mua bán, tặng cho, để lại thừa kế, phá hủy, vứt bỏ, …
Người dân có quyền sở hữu hợp pháp thu nhập, tiền tiết kiệm, nhà ở, phương tiện sinh hoạt, phương tiện sản xuất, vốn và các tài sản khác trong doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
Tài sản thuộc sở hữu của công dân: Phương tiện sinh hoạt, phương tiện sản xuất; Thu nhập hợp pháp; Góp vốn kinh doanh.
Biện pháp bảo vệ tài sản: Đăng ký quyền sở hữu; Hình thức quy định và biện pháp xử lý; Quy định về trách nhiệm công dân
Bên cạnh đó pháp luật Việt Nam cũng đưa ra các văn bản quy phạm pháp luật quy định về vấn đề quyền sở hữu đối với tài sản này, cụ thể:
Căn cứ Điều 32 Luật
Theo Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. Trong đó:
– Chiếm hữu là việc chủ sở hữu nắm giữ, kiểm soát tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với tư cách là chủ sở hữu có quyền đối với tài sản đó.
– Quyền sử dụng là quyền khai thác công ích, lợi ích, thu nhập từ tài sản.
– Quyền định đoạt là việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Theo Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015, quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ và phân chia tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Các quyền khác đối với tài sản bao gồm:
– Quyền tranh chấp về bất động sản liền kề;
– Quyền hưởng dụng;
– Quyền bề mặt.
2. Nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác:
Công dân có nghĩa vụ tôn trọng quyền sở hữu tài sản của người khác
– Tôn trọng quyền sở hữu tài sản của người khác, không xâm phạm tài sản của cá nhân, tổ chức, tập thể hoặc nhà nước.
– Khi nợ phải được thanh toán đầy đủ, đúng hạn.
– Khi mượn phải giữ gìn cẩn thận, nếu hỏng phải sửa chữa và bồi thường.
– Nếu gây thiệt hại về tài sản sẽ được bồi thường theo quy định
Ngoài ra, Nhà nước còn có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu tài sản của công dân như: Nhà nước công nhận và bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của công dân.
– Được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật về quyền sở hữu của công dân.
– Quy định các biện pháp hình thức và xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu…
– Tuyên truyền, giáo dục công dân về cách bảo vệ quyền tài sản của mình và ý thức tôn giáo về quyền tài sản của người khác.
Nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác là nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức và nhà nước. Tài sản thuộc sở hữu của bất kỳ ai hoặc tổ chức nào đều được pháp luật bảo vệ. Ý nghĩa tôn giáo của việc tôn trọng tài sản của người khác có thể được thể hiện qua các sản phẩm đạo đức như sau:
– Trung thực;
– Thật thà;
– Liêm khiết;
– Tự trọng;
Mỗi công dân có phẩm chất đạo đức nêu trên là những phẩm chất tốt nên những người có phẩm chất này đều là những là người tôn trọng tài sản của người khác.
Để rèn luyện ý thức trách nhiệm tôn trọng tài sản của người khác, học sinh cần rèn luyện ngay từ khi còn nhỏ và từ những việc làm nhỏ trong lớp và trong cuộc sống. Khi bạn tôn trọng tài sản của người khác cũng như tôn trọng tài sản của chính bạn. Vì vậy, không được làm hại các tài sản của người khác khi chưa được phép.
3. Một số tình huống thực tế:
Tình huống 1:
Bạn sẽ làm gì khi trông thấy bạn cùng lứa tuổi đang lấy trộm tiền của người khác ?
Giải pháp:
Tôi sẽ tìm cách cảnh báo người bị mất tài sản rồi giải quyết. Tôi khuyên bạn làm như vậy là không tốt, không thật thà; Những người xâm phạm tài sản của người khác (trộm cắp) sẽ bị trừng phạt theo pháp luật.
Tình huống 2:
Bình nhặt được một túi xách nhỏ trong đó có tiền, chứng minh nhân dân có tên Nguyễn Văn Hà và các giấy tờ khác. Do mất tiền đóng học phí, Bình vứt CMND và giấy tờ, chỉ giữ lại số tiền.
Hành động của Bình là đúng hay sai? Tại sao ? Nếu bạn là Bình, bạn sẽ hành động như thế nào?
Giải pháp:
– Hành động của Bình là sai trái.
– Vì là tài sản của người khác nên nhặt được của rơi phải trả lại cho chủ sở hữu hoặc báo cho cơ quan có trách nhiệm; Trong trường hợp này, chủ túi xách là Nguyễn Văn Hà, Bình phải trả lại cho anh Hà, hành động của Bình vi phạm đạo đức học sinh trung thực, liêm khiết và vi phạm pháp luật là không tôn trọng tài sản của người khác.
– Nếu là tôi thì tôi sẽ tìm cách liên lạc với anh Nguyễn Văn Hà để trả lại túi.
Tình huống 3:
Do có việc gấp nên chị Hoa đem chiếc xe đạp của mình đến tiệm cầm đồ để vay tiền. Đến hẹn, chị mang tiền đến trả để lấy lại xe nhưng chiếc xe đạp của chị lại bị con trai chủ quán là Hà mang ra dùng và làm gãy khung.
Theo bạn Hà có quyền sử dụng chiếc xe đó không? Tại sao ? Chủ cửa hàng có quyền gì đối với xe của chị Hoa, căn cứ vào đâu? Chị Hoa có quyền đòi xe bị hư hỏng không? Ai sẽ phải bồi thường?
Giải pháp:
Hà không có quyền sử dụng chiếc xe đó, vì chị Hoa gửi xe cho ông chủ cửa hàng. Hà không có quyền sử dụng chiếc xe đó vì chị Hoa đã gửi xe cho chủ cửa hàng. Hai bên thỏa thuận thời gian, chị Hòa trả tiền và nhận lại xe. Như vậy, trong thời gian đó, chủ cửa hàng có quyền chiếm hữu quản lý xe, giữ gìn cẩn thận không để mất mát hư hỏng trong thời gian chị Hoa gửi xe. Căn cứ vào Điều 180 Bộ luật Dân sự, chị Hoa có quyền yêu cầu bồi thường xe chiếc xe đó. Chủ cửa hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường cho chị Hoa.
Tình huống 4:
Linh mượn xe đạp của Liên để đi vào thị trấn. Khi mượn xe, Linh cho biết sẽ trả xe cho Liên sau 3 tiếng. Gần 3 tiếng sau, Linh về đến nhà gặp Hằng và Hằng hỏi mượn chiếc xe này. Linh lưỡng lự, vì xe này không phải của mình nên mình có quyền cho mượn lại không? Thấy Linh lưỡng lự, Hằng nói: “Nếu anh mượn xe của Liên thì anh có quyền quyết định cho tôi mượn lại, luật cũng quy định mà!”
Câu hỏi:
1/ Trong trường hợp này Linh có quyền quyết định (quyền định đoạt) cho Hằng mượn xe của Liên không?
2/ Theo bạn, khi mượn xe của Liên, Linh có quyền và nghĩa vụ gì?
Giải pháp:
1/ Chiếc xe đạp này Linh không phải là chủ nên chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền cho người khác mượn.
2/ Linh có quyền trả xe đúng thời hạn, giữ gìn và bảo quản xe, trả lời đúng người.