Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Những trường hợp nhà ở không được cấp chứng nhận quyền sở hữu

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Những trường hợp nhà ở không được cấp chứng nhận quyền sở hữu
  • 13/09/2020
  • bởi Luật gia Dương Tố Như
  • Luật gia Dương Tố Như
    13/09/2020
    Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở
    0

    Những trường hợp nhà ở không được cấp chứng nhận quyền sở hữu. Điều kiện cấp sổ hồng đối với nhà ở. Xử lý những trường hợp không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

    Mục lục

    • 1 1. Quy định về nhà ở, người được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
    • 2 2. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định
    • 3 3. Quy định về những trường hợp tài sản là nhà ở không được chứng nhận quyền sở hữu

    Bên cạnh quyền sử dụng đất được Nhà nước công nhận thông qua việc cấp giấy chứng nhận khi người sử dụng đất có đủ điều kiện theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì với những tài sản gắn liền với đất như nhà ở, công trình xây dựng trên đất khác cũng được Nhà nước ghi nhận. Khi người có tài sản hình thành tài sản và có yêu cầu thì Nhà nước công nhận thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mặc dù có hình thành nhà ở trên đất nhưng Nhà nước không thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu. Vậy, đó là những trường hợp nào?

    1. Quy định về nhà ở, người được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    Thứ nhất, theo quy định tại Khoản 1 Điều 104 Luật đất đai năm 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất khi đủ điều kiện. Những tài sản này phải đang có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, cụ thể bao gồm:

    – Nhà ở.

    – Công trình xây dựng khác.

    – Rừng sản xuất là rừng trồng.

    – Cây lâu năm.

    Như vậy, nhà ở chính là đối tượng phổ biến để được công nhận cho chủ sở hữu thông qua việc cấp Giấy chứng nhận sở hữu.

    Theo quy định tại Điều 3 Luật nhà ở năm 2014, nhà ở là đối tượng để được công nhận là quyền sở hữu chính là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân bao gồm các hình thức như sau:

    – Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.

    – Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

    – Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.

    – Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.

    – Nhà ở để phục vụ tái định cư là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.

    – Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.

    Thứ hai, về đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định

    Theo quy định tại Điều 3 Luật nhà ở năm 2014, chủ sở hữu nhà ở được định nghĩa như sau:

    – Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

    – Chủ sở hữu căn hộ là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư.

    Những đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 Luật nhà ở năm 2014 bao gồm:

    – Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

    -. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    – Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 như:

    – Tổ chức, cá nhân nước ngoài gồm:

    + Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở và pháp luật có liên quan.

    + Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (tổ chức nước ngoài).

    + Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

    2. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định

    Theo quy định tại Điều 8 Luật nhà ở năm 2014, để được công nhận quyền sở hữu nhà ở phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    Thứ nhất, phải nằm trong những trường hợp được công nhận là chủ sở hữu nhà ở sau:

    – Là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước

    – Chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam

    – Trong trường hợp là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật nhà ở năm 2014, cụ thể: 

    + Phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định nếu là tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam 

    + Phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam nếu là tổ chức nước ngoài.

    + Là cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

    Thứ hai, phải có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức như:

    –  Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

    – Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

    – Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014 như sau: 

    +  Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định

    + Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

    3. Quy định về những trường hợp tài sản là nhà ở không được chứng nhận quyền sở hữu

    Theo quy định tại Điều 78 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, các trường hợp sau đây không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

    Thứ nhất, trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở:

    – Nằm trong khu vực không thuộc diện được sở hữu theo quy định tại Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể là không nằm trong các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại hoặc nằm trong các khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    – Đã vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 76 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP, theo đó:

    + Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

    + Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:

     Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;

     Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;

     Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.

    Thứ hai, tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.

    Lưu ý:

    Với những trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ đươc bán hoặc tặng cho nhà ở này cho các đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    Ngoài ra, trong quy định của Luật đất đai năm 2013 cũng quy định về những trường hợp nhà ở là tài sản gắn liền với đất không được công nhận quyền sở hữu khi cấp giấy chứng nhận, cụ thể như sau:

    Một là, trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: 

    – Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộcxx

    -. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

    – Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

    – Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

    – Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định.

    – Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng đã có thông báo hoặc có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    – Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng.

    Hai là, quy định tại Điều 35 Nghị định 43/2014/NĐ-CP khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất nhưng không cộng nhận nhà ở trên đất trong các trường hợp:

    – Nhà ở gắn liền với đất nhưng thửa đất có nhà ở không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

    – Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính.

    – Nhà ở gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    – Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.

    – Nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

    – Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép (ví dụ như tự ý chuyển đất nông nghiệp sang đất ở và xây dựng nhà ở trên thửa đất đó thì nhà ở không được chứng nhận quyền sở hữu).

    – Chủ sở hữu nhà ở không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc không có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

    Xem thêm: Quyền sở hữu là gì? Quy định của Bộ luật dân sự về quyền sở hữu?

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Dương Tố Như

    Chức vụ: Chuyên viên pháp lý

    Lĩnh vực tư vấn: Lao động, Hình sự, Dân sự, Đất đai

    Trình độ đào tạo: Đại học

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 4 năm

    Tổng số bài viết: 293 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Quy định về cấp sổ đỏ cho nhà ở được xây dựng trên đất người khác?
    - Điều kiện, hồ sơ thủ tục xin cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
    - Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân, tổ chức
    - Tình huống xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của nhãn hiệu nổi tiếng
    - Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với thương hiệu
    - So sánh quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Điều kiện cấp sổ đỏ

    Quyền sở hữu

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Vợ chồng muốn thỏa thuận một mình đứng tên trên sổ đỏ được không?
    Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất
    Các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất
    Các mức tiền sử dụng đất có thể phải nộp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ
    Giá đất là gì? Bảng giá đất không tăng thì người dân có lợi hay hại gì?
    Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có sang tên được sổ đỏ không?
    Các trường hợp sang tên sổ đỏ, chuyển nhượng đất được cấp sổ mới ?
    Có bắt buộc sang tên sổ đỏ? Mức phạt khi không sang tên sổ đỏ?
    Các tin mới nhất
    Chi phí trong trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để lập hồ sơ mời thầu
    Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
    Quyền dân sự là gì? Nội dung các quyền dân sự của công dân theo Hiến pháp?
    Quyền chính trị là gì? Các quyền chính trị của công dân theo Hiến pháp?
    Tai nạn thương tích là gì? Nguyên nhân, hậu quả và cách phòng ngừa tai nạn thương tích?
    Thu ngân sách nhà nước là gì? Nội dung và vai trò của thu ngân sách nhà nước?
    Thương hiệu quốc gia là gì? Các tiêu chí để trở thành thương hiệu quốc gia?
    Lương cứng là gì? Phân biệt lương cứng với các loại lương khác?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Người nhặt được tài sản bỏ rơi, sau bao lâu thì có quyền sở hữu?
    16/10/2020
    Quy định về cấp sổ đỏ cho nhà ở được xây dựng trên đất người khác?
    13/09/2020
    Những trường hợp nhà ở không được cấp chứng nhận quyền sở hữu
    13/09/2020
    Điều kiện, hồ sơ thủ tục xin cấp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
    13/09/2020
    Quyền sở hữu trong tư pháp quốc tế
    27/10/2020
    Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu (QSH) hàng hóa theo qui định của pháp luật
    16/02/2020
    Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân, tổ chức
    24/08/2020
    Thời hạn bảo hộ đối với sáng chế trong quyền sở hữu công nghiệp
    18/01/2020
    Quyền sở hữu của vợ chồng đối với tài sản sở hữu chung hợp nhất
    18/01/2020
    Thủ tục đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    18/01/2020