Giao kết hợp đồng dịch vụ trở nên phổ biến nhằm bảo vệ lợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng trong đó không thể thiếu hợp đồng dịch vụ cấp nước. Vậy quyền, nghĩa vụ các bên trong hợp đồng dịch vụ cấp nước được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyền, nghĩa vụ các bên trong hợp đồng dịch vụ cấp nước:
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ quy định từ Điều 515 đến Điều 518 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:
1.1. Đối với bên sử dụng dịch vụ cấp nước:
Căn cứ theo quy định tại Điều 515 của Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ như sau:
+ Bên sử dụng dịch vụ có trách nhiệm cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
+ Bên sử dụng dịch vụ có trách nhiệm trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo như các bên đã thỏa thuận.
– Căn cứ theo quy định tại Điều 516 của Bộ Luật Dân sự 2015 quyền của bên sử dụng dịch vụ như sau:
+ Bên sử dụng dịch vụ có quyền yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện các công việc theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
+ Trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1.2. Đối với bên cung ứng dịch vụ cấp nước:
– Căn cứ theo quy định của Điều 517 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ như sau:
+ Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ phải thực hiện công việc đúng với chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
+ Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc nếu trường hợp không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
+ Bên cung ứng dịch vụ phải có nghĩa vụ bảo quản và phải giao lại cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công việc.
+ Báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ về việc tài liệu, thông tin không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm về chất lượng để hoàn thành công việc.
+ Giữ bí mật những thông tin mà mình đã biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
+Bên cung ứng dịch vụ phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nếu trường hợp làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
– Căn cứ theo quy định của Điều 518 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định quyền của bên cung ứng dịch vụ
+ Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ phải thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
+ Được thay đổi đối với các điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết sẽ phải chờ ý kiến của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
+ Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ sẽ phải có trách nhiệm trả tiền dịch vụ.
2. Hợp đồng dịch vụ cấp nước phải bao gồm những nội dung nào?
Hợp đồng cung cấp nước cho các hộ dân phải được lập thành văn bản có các nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 44 Nghị định 117/2007/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 124/2011/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
– Hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước.
– Hợp đồng dịch vụ cấp nước bao gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Chủ thể thực hiện hợp đồng;
+ Mục đích để sử dụng;
+ Tiêu chuẩn và chất lượng trong quá trình sử dụng dịch vụ;
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên khi thực hiện giao dịch;
+ Giá nước, phương thức và thời hạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
+ Điều kiện để chấm dứt hợp đồng;
+ Biện pháp xử lý
+ Các nội dung liên quan khác do hai bên thỏa thuận.
Như vậy thì heo quy định hiện nay thì hợp đồng dịch vụ cấp nước bao gồm các nội dung như chủ thể hợp đồng; mục đích sử dụng; tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ; giá nước, phương thức và thời hạn thanh toán; quyền và nghĩa vụ của các bên;điều kiện chấm dứt hợp đồng; xử lý và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
3. Quy định về trả tiền dịch vụ cấp nước:
Căn cứ theo quy định tại Điều 519 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc trả tiền dịch vụ khi giao kết hợp đồng dịch vụ như sau:
– Bên sử dụng dịch vụ sẽ phải có trách nhiệm trả tiền dịch vụ theo thỏa thuận.
– Khi giao kết hợp đồng, nếu trường hợp không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ sẽ được xác định dựa theo căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
– Bên sử dụng dịch vụ sẽ có trách nhiệm phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Đối với trường hợp dịch vụ được cung ứng mà không đạt được như các thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4. Khách hàng vi phạm quy định như thế nào thì đơn vị cấp nước sẽ bị tạm ngừng dịch vụ cấp nước?
Theo Điều 45 Nghị định 117/2007/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 124/2011/NĐ-CP quy định tạm ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước, cụ thể như sau:
4.1. Tạm ngừng dịch vụ cấp nước:
Đơn vị cấp nước sẽ có quyền tạm ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp khách hàng đang sử dụng nước có yêu cầu vì các lý do hợp lý như tạm vắng, tạm dừng sản xuất hoặc kinh doanh trong một thời gian nhất định nhưng đã không tiến hành chấm dứt Hợp đồng dịch vụ cấp nước.
4.2. Ngừng dịch vụ cấp nước:
Đối với trường hợp khách hàng sử dụng nước là hộ gia đình sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt:
– Đơn vị cấp nước sẽ có thể có quyền ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu trường hợp khách hàng sử dụng nước không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 5 tuần kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước;
– Nếu trường hợp khách hàng sử dụng nước đã không thực hiện nghĩa vụ để thanh toán do có lý do khách quan mà đã được thông báo trước cho đơn vị cấp nước về những lý do trên thì việc ngừng dịch vụ cấp nước sẽ được thực hiện sau 10 tuần kể từ khi có thông báo về việc ngừng dịch vụ cấp nước.
Đối với các đối tượng sử dụng nước khác như:
– Đơn vị cấp nước sẽ có thể có quyền được ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu trường hợp khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 15 ngày làm việc kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015
– Nghị định 117/2007/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 124/2011/NĐ-CP quy địnhVề sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.