Quyền lợi khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định pháp luật được hưởng chế độ thế nào?
Quyền lợi khi đơn phương chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã ký hợp đồng lao động phổ thông (không qua đào tạo) không thời hạn với cơ quan sử dụng đã 21 năm. Nay tôi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì có được hưởng quyền lợi gì không và được hưởng như thế nào? Cám ơn quý công ty.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Tại khoản 3 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” có quy định như sau:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Theo bạn trình bày, hiện nay bạn làm việc tại công ty theo hợp đồng không xác định thời hạn. Do đó khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng, bạn cần báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày. Nếu bạn đáp ứng thời gian báo trước này, khi nghỉ việc bạn sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
– Được thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản theo hợp đồng lao động, được công ty xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội
– Trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 “Bộ luật lao động 2019”:
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
– Trợ cấp thất nghiệp: Trong trường hợp bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức và thời gian hưởng theo quy định tại Điều 50 Luật việc làm 2013 như sau:
Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của
Bộ đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.luật lao động 2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
– Bảo hiểm xã hội một lần hoặc lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568
Vì bạn không cung cấp rõ các thông tin về độ tuổi, số năm tham gia bảo hiểm xã hội nên ngoài được thanh toán tiền lương trong những ngày làm việc và trợ cấp thôi việc. Tùy từng trường hợp bạn sẽ được hưởng thêm trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.