Quy định về hồ sơ dự thầu hợp lệ khi có thư giảm giá. Thư giảm giá của hồ sơ dự thầu để ở lớp lót của đáy hộp thì hồ sơ dự thầu đó có hợp lệ không?
Quy định về hồ sơ dự thầu hợp lệ khi có thư giảm giá. Thư giảm giá của hồ sơ dự thầu để ở lớp lót của đáy hộp thì hồ sơ dự thầu đó có hợp lệ không?
Tóm tắt câu hỏi:
Ngày 29/6/2016 Công ty tôi tiến hành mở Hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp theo đúng thời gian và địa điểm đã nêu trong
– Lập biên bản đóng thầu có chữ ký xác nhận của Bên mời thầu và các nhà thầu tham gia dự thầu. Tại thời điểm đóng thầu có 03 nhà thầu nộp Hồ sơ dự thầu theo đúng quy định là: nhà thầu A; nhà thầu B và nhà thầu C.
– Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt từng Hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của các nhà thầu như sau:
+ Nhà thầu mở số 01 là: Nhà thầu A
. + Nhà thầu mở số 02 là: Nhà thầu B
+ Nhà thầu mở số 03 là: Nhà thầu C
Khi mở hồ sơ đến từng nhà thầu, Bên mời thầu đều có hỏi: Nhà thầu có thư giảm giá không? Từng nhà thầu đều trả lời có thư giảm giá, sau đó kiểm tra niêm phong (cả 03 nhà thầu đều có niêm phong theo đúng quy định) và đọc các thông tin trong quá trình mở thầu để ghi vào Biên bản mở thầu.
– Quá trình mở thầu kết thúc, Bên mời thầu lập biên bản mở thầu. Trong biên bản mở thầu nhà thầu A và nhà thầu B kiến nghị ghi nội dung sau: “Trước khi mở Hồ sơ dự thầu của nhà thầu C (nhà thầu mở cuối cùng). Bên mời thầu có hỏi nhà thầu có thư giảm giá không? nhà thầu trả lời là có thư giảm giá để ở đáy hộp. Khi mở hồ sơ Bên mời thầu không thấy thư giảm giá và đề nghị nhà thầu lên kiểm tra, nhà thầu đề nghị rạch lớp lót đáy hộp có bìa phủ mầu giống đáy hộp đựng hồ sơ thì có thư giảm giá nằm ở trong”.
– Do cách để thư giảm giá của nhà thầu C như trên nên Nhà thầu A và nhà thầu B cho rằng: “Thư giảm giá của nhà thầu C để như vậy là chưa hợp lệ vì nếu giá dự thầu sau giảm giá của hai nhà thầu mở trước mà cao hơn giá của nhà thầu C chưa giảm giá thì nhà thầu C sẽ không công bố có thư giảm giá trong hộp và khi mở hồ sơ mà không rạch lớp lót đáy hộp thì không nhìn thấy thư giảm giá, lúc đó nhà thầu C sẽ có thể trúng giá cao hơn”. Để đảm bảo công khai, minh bạch và đúng quy định Công ty tôi xin Luật sư tư vấn giúp: “Với các tình tiết khi mở thầu nêu trên, thư giảm giá của nhà thầu C để như vậy thì Hồ sơ dự thầu của nhà thầu này có hợp lệ không? và cách giải quyết thế nào?”
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Luật Đấu thầu 2013 quy định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu :
“Điều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
1. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.
3. Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;
b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;
c) Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.
4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;
b) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
b) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
6. Không bảo đảm công bằng, minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự án do mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên mời thầu, chủ đầu tư;
b) Tham gia lập, đồng thời tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;
c) Tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đồng thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;
d) Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em một đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu;
đ) Nhà thầu tham dự thầu gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;
e) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó;
g) Nhà thầu tư vấn giám sát đồng thời thực hiện tư vấn kiểm định đối với gói thầu do mình giám sát;
h) Áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
i) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
k) Chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định của Luật này nhằm mục đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
7. Tiết lộ, tiếp nhận những tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 và điểm e khoản 8 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều 75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 và điểm d khoản 4 Điều 92 của Luật này:
a) Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
b) Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
d) Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy định;
e) Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.
8. Chuyển nhượng thầu, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
b) Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.”
Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về trình tự mở thầu đó là:
Điều 14. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
“4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:
– Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;
– Kiểm tra niêm phong;
– Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu;
d) Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có),
giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu”.
>>> Luật sư
Như bạn trình bày, công ty bạn tiến hành mở thầu theo đúng quy định, hồ sơ dự thầu được mở theo đúng thứ tự tên, trước khi mở hồ sơ, các nhà thầu cũng đã xác nhận có thư giảm giá nhưng vị trí thư giảm giá của nhà thầu cuối cùng là nhà thầu C lại để ở lớp lót đáy hộp có bìa phủ mầu giống đáy hộp đựng hồ sơ, các nhà thầu còn lại cho rằng hành vi này chưa hợp lệ vì nếu giá dự thầu sau giảm giá của hai nhà thầu mở trước mà cao hơn giá của nhà thầu C chưa giảm giá thì nhà thầu C sẽ không công bố có thư giảm giá trong hộp và khi mở hồ sơ mà không rạch lớp lót đáy hộp thì không nhìn thấy thư giảm giá, lúc đó nhà thầu C sẽ có thể trúng giá cao hơn. Tuy nhiên, pháp luật không quy định cụ thể về quy cách đóng gói hồ sơ, vị trí của thư giảm giá mà chỉ quy định thư giảm giá nộp cùng hồ sơ dự thầu hoặc nộp riêng nhưng phải trước thời điểm đóng thầu. Và trước khi mở hồ sơ nhà thầu C cũng xác nhận có thư giảm giá đồng thời cũng không có hành vi gian lận, hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định pháp luật về đấu thầu. Do vậy, việc trúng thầu của nhà thầu C là hợp lệ.