Mới đây, BGD-ĐT đã ban hành văn bản hợp nhất quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh tại các trường THCS, THPT với học sinh Việt Nam và học sinh người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam. Do vậy, bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về điều kiện, hồ sơ và thủ tục chuyển trường theo quy định mới. Mời các bạn tham khảo.
Mục lục bài viết
- 1 1. Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và xem xét, giải quyết việc chuyển trường cho học sinh THCS và THPT:
- 2 2. Điều kiện và thủ tục tiếp nhận học sinh Việt Nam về học các trường trung học ở Việt Nam:
- 3 3. Quy định về tiếp nhận học sinh là người nước ngoài vào học tại trường THCS, THPT Việt Nam:
- 4 4. Hồ sơ chuyển trường cho học sinh THCS, THPT:
1. Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và xem xét, giải quyết việc chuyển trường cho học sinh THCS và THPT:
Thứ nhất, về việc học sinh chuyển từ trường THPT tư thục sang THPT công lập:
Để chuyển từ trường THPT tư thục sang trường THPT công lập, học sinh phải xin phê duyệt từ Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. Quyết định được đưa ra dựa trên từng trường hợp cụ thể và các trường hợp sau đây được xem xét:
– Học sinh đang theo học tại trường THPT tư thục và chuyển đến một vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn mà không có trường THPT tư thục.
– Học sinh đang học tại một trường THPT tư thục có kỳ thi tuyển đầu vào và chuyển đến một vùng cư trú khác, trong đó không có trường THPT tư thục có chất lượng tương đương, và học sinh không thể tiếp tục học tại trường hiện tại.
Thứ hai, thủ tục chuyển trường đối với học sinh THCS:
– Để chuyển trường trong cùng tỉnh hoặc thành phố, học sinh cần đến trường mới để nộp hồ sơ và xin giấy chuyển trường. Hiệu trưởng nhà trường mới sẽ xem xét và giải quyết hồ sơ chuyển trường.
– Đối với trường hợp học sinh chuyển trường đến một tỉnh hoặc thành phố khác, học sinh cần đến Phòng Giáo dục và Đào tạo của địa phương mới để nộp hồ sơ chuyển trường. Phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ giới thiệu trường mới cho học sinh dựa trên địa chỉ cư trú của học sinh.
Thứ ba, thủ tục chuyển trường đối với học sinh THPT:
– Để chuyển trường THPT trong cùng tỉnh hoặc thành phố, học sinh cần đến trường mới để nộp hồ sơ và xin giấy chuyển trường. Hiệu trưởng nhà trường mới sẽ xem xét và giải quyết hồ sơ theo quy định của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
– Đối với trường hợp học sinh chuyển trường đến một tỉnh hoặc thành phố khác, học sinh cần đến Sở Giáo dục và Đào tạo của địa phương mới để nộp hồ sơ chuyển trường. Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ kiểm tra hồ sơ và giới thiệu trường mới cho học sinh.
Ngoài ra, việc chuyển trường cần được thực hiện khi kết thúc học kỳ 1 của năm học hoặc trong thời gian hè trước khi khai giảng năm học mới. Tuy nhiên, trường hợp ngoại lệ về thời gian có thể được xem xét và quyết định bởi trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp THCS) hoặc Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp THPT) của địa phương nơi học sinh đến.
2. Điều kiện và thủ tục tiếp nhận học sinh Việt Nam về học các trường trung học ở Việt Nam:
Thứ nhất, về điều kiện tiếp nhận:
Đối với học sinh mang quốc tịch Việt Nam, các trường trung học ở Việt Nam sẽ tiếp nhận khi thuộc vào một trong các trường hợp sau:
– Học sinh đang theo học ở nước ngoài và được cấp học bổng theo các Hiệp định, thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước hoặc tổ chức quốc tế.
– Học sinh đang theo học ở nước ngoài theo diện du học tự túc hoặc ký hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục của Việt Nam hoặc các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
– Học sinh đang cư trú ở nước ngoài và có cha, mẹ hoặc người giám hộ làm việc ở nước ngoài, hoặc là học sinh Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Thứ hai, về thủ tục tiếp nhận:
– Đối với học sinh vào học tại trường THCS, cần có học bạ hoặc giấy xác nhận kết quả học tập tại các lớp học trước đó, kèm theo xác nhận của nhà trường về việc được chuyển lên lớp học trên.
– Đối với học sinh vào học tại trường THPT, cần có văn bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp THCS tương đương với bằng tốt nghiệp THCS của Việt Nam.
– Đối với học sinh đã học ở Việt Nam, sau thời gian học ở nước ngoài, khi quay trở lại Việt Nam, cần có bằng tốt nghiệp bậc học đã học ở Việt Nam.
Thứ ba, về điều kiện về tuổi:
Học sinh Việt Nam ở nước ngoài khi trở về nước để học được phép gia hạn thêm 03 tuổi so với tuổi quy định của từng cấp học.
Thứ tư, về chương trình học tập:
– Chương trình học ở nước ngoài phải có nội dung tương đương với chương trình giáo dục của Việt Nam với những môn thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Những môn học thuộc nhóm khoa học xã hội và nhân văn, học sinh phải bổ sung thêm kiến thức cho phù hợp với chương trình giáo dục của Việt Nam.
– Học sinh đang học chương trình của một lớp ở nước ngoài và muốn chuyển về học tiếp lớp tương đương tại Việt Nam, phải được nhà trường tiếp nhận kiểm tra trình độ theo chương trình quy định của lớp học tương đương.
3. Quy định về tiếp nhận học sinh là người nước ngoài vào học tại trường THCS, THPT Việt Nam:
Các đối tượng được xem xét và tiếp nhận vào học tại các trường trung học (THCS, THPT) ở Việt Nam bao gồm:
– Học sinh được cấp học bổng theo các hiệp định, thỏa thuận giữa Việt Nam và các nước hoặc tổ chức quốc tế.
– Học sinh đăng ký tự túc theo hợp đồng đào tạo giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam với các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài.
– Học sinh theo cha, mẹ hoặc người giám hộ đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
Về bằng cấp, có giấy chứng nhận tốt nghiệp tương đương với bằng tốt nghiệp của Việt Nam, theo quy định của Luật Giáo dục Việt Nam cho từng bậc, cấp học.
Về sức khỏe, phải có sức khỏe đủ để nhập học, phải kiểm tra sức khỏe và không mắc các bệnh xã hội, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam. Trường hợp mắc các bệnh thông thường phải điều trị trong vòng 3 tháng, nếu không đủ sức khỏe cũng được trả về nước.
Về độ tuổi, đối với học sinh người nước ngoài, trong năm xin học tại Việt Nam được gia hạn thêm 03 tuổi so với tuổi quy định của từng cấp học.
4. Hồ sơ chuyển trường cho học sinh THCS, THPT:
4.1. Đối với học sinh trong nước:
Thông tin về hồ sơ chuyển trường cho học sinh THCS, THPT trong nước được quy định theo Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021. Cụ thể, hồ sơ chuyển trường phải bao gồm:
– Đơn xin chuyển trường do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký;
– Học bạ (bản chính);
– Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp trung học phổ thông, chỉ rõ loại hình trường được tuyển (công lập hoặc tư thục);
–
–
So với pháp luật trước đây, hồ sơ chuyển trường với học sinh THCS, THPT đã loại bỏ các loại giấy tờ sau đây:
– Bằng tốt nghiệp cấp học dưới (bản công chứng);
– Bản sao giấy khai sinh;
– Các giấy tờ liên quan đến chế độ ưu tiên, khuyến khích trong học tập, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp (nếu có);
– Hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn hoặc quyết định điều động công tác của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ tại nơi sẽ chuyển đến (đối với học sinh chuyển từ tỉnh, thành phố khác);
– Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi học sinh cư trú (đối với học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về gia đình).
4.2. Đối với học sinh Việt Nam ở nước ngoài về nước:
Để nhập học tại các trường Trung học tại Việt Nam, học sinh Việt Nam đang sống ở nước ngoài cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Văn bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp THCS tương đương với bằng tốt nghiệp THCS của Việt Nam. Nếu học sinh đã từng học ở Việt Nam, sau khi học ở nước ngoài, khi trở về Việt Nam cần có bằng tốt nghiệp của trường đã học ở Việt Nam.
– Đơn xin học do cha mẹ hoặc người giám hộ ký kèm học bạ (bản gốc và bản dịch sang tiếng Việt).
– Giấy chứng nhận tốt nghiệp của lớp hoặc bậc học dưới tại nước ngoài (bản gốc và bản dịch sang tiếng Việt).
– Bằng tốt nghiệp bậc học dưới tại Việt Nam trước khi sang nước ngoài (nếu có).
– Bản sao giấy khai sinh, hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn của cha mẹ hoặc người giám hộ.
4.3. Đối với học sinh là người nước ngoài:
Dưới đây là những giấy tờ cần thiết trong hồ sơ chuyển trường của học sinh là người nước ngoài:
– Đơn xin học có chữ ký của cha mẹ hoặc người giám hộ.
– Bản tóm tắt lý lịch và bản sao các giấy chứng nhận cần thiết (được công chứng hoặc xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền của nước đào tạo gửi) và được dịch sang tiếng Việt.
– Học bạ hoặc bằng/giấy chứng nhận tốt nghiệp tương đương với bằng tốt nghiệp của Việt Nam, tuỳ thuộc vào từng bậc học, cấp học và được quy định tại Luật Giáo dục của Việt Nam.
– Giấy chứng nhận sức khỏe (cấp bởi cơ quan y tế có thẩm quyền của nước đào tạo trước khi đến Việt Nam) và ảnh cỡ 4×6 cm.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2002.
– Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021.