Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Nghĩa vụ của người bào chữa

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    09/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    BLTTHS năm 2003 quy định về nghĩa vụ của người bào chữa tại khoản 3 Điều 58 bộ luật này. Theo đó, người bào chữa có những nghĩa vụ sau.

      nghia-vu-cua-nguoi-bao-chuaBLTTHS năm 2003 quy định về nghĩa vụ của người bào chữa tại khoản 3 Điều 58 bộ luật này. Theo đó, người bào chữa có những nghĩa vụ sau:

      – Thứ nhất, sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị tạm giữ, bị can bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can bị cáo.

      Khi tham gia tố tụng hình sự với vai trò là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo theo quy định của pháp luật, người bào chữa có trách nhiệm phải thực hiện chức năng của mình. Pháp luật quy định cho người bào chữa những quyền để giúp họ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can bị cáo. Đồng thời, những quyền này cũng chính là những biện pháp mà pháp luật cho phép họ sử dụng, và người bào chữa có trách nhiệm sử dụng chúng để làm sáng tỏ những tình tiết có lợi cho người được bào chữa. Quy định này nhằm hạn chế tình trạng người bào chữa không có trách nhiệm với công việc cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; người bào chữa qua loa, không đem lại sự trợ giúp đáng kể nào cho người được bào chữa. Người bào chữa phải ý thức được nghĩa vụ của mình do pháp luật quy định, chuyên tâm, tích cực tìm hiểu vụ án, phát hiện kịp thời những tình tiết có thể giúp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo chứng minh sự vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho họ. Có như vậy, việc tham gia tố tụng của người bào chữa mới thực sự có ý nghĩa. Tùy theo mỗi giai đoạn tố tụng, khi thu thập được tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án, thì người bào chữa có trách nhiệm giao cho cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án. Việc giao nhận các tài liệu, đồ vật đó giữa người bào chữa và cơ quan tiến hành tố tụng phải được lập biên bản theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật này.

      – Thứ hai, giúp người người bị tạm giữ, bị can bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

      Đây là nghĩa vụ đương nhiên của người bào chữa đối với người bị tạm giữ, bị can bị cáo. Người bào chữa được mời hoặc cử tham gia tố tụng với nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Vì vậy họ có nghĩa vụ phải trợ giúp người được bào chữa mọi mặt về các vấn đề pháp luật. Các vấn đề này có thể là người bào chữa giải thích cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo về các quyền của mình, quyền và nghĩa vụ của cơ quan tiến hành tố tụng, hoặc thực hiện các yêu cầu, nguyện vọng của người được bào chữa nhằm giúp họ cung cấp thêm những tình tiết có liên quan đến vụ án mà có lợi cho họ. Sự trợ giúp này của người bào chữa là rất cần thiết, bởi do điều kiện hoàn cảnh, cũng như yếu tố tâm lý người bị tạm giữ, bị can, bị cáo khó có thể tự mình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có hiệu quả.

      – Thứ ba, không được từ chối bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo mà mình đã đảm bảo nhận bào chữa, nếu không có lý do chính đáng.

      Quy định này được hiểu là khi đã đảm nhận công việc bào chữa theo lời mời của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ, hoặc được cử theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thì người bào chữa không được từ chối bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can bị cáo trừ khi có lý do chính đáng. Quy định này thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm của người bào chữa đối với người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của họ. Khi đã đồng ý đảm nhận vai trò người bào chữa, họ sẽ có điều kiện tiếp xúc với vụ án ngay từ đầu, nắm được các tình tiết của vụ án. Do đó, nếu họ từ chối bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của những người này. Mặt khác, điều đó cũng có gây ra tác động tâm lý không tốt cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo như hoang mang, lo sợ khi không được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

      – Thứ tư, tôn trọng sự thật và pháp luật, không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.

      nghia-vu-cua-nguoi-bao-chua%281%29

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568    

      Đặc trưng công việc bào chữa của người bào chữa chính là tìm mọi luận cứ, luận điểm để bảo vệ cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người được bào chữa; giúp họ chứng minh vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho họ. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc người bào chữa có quyền làm sai lệch sự thật vụ án để bằng mọi giá để đạt được mục đích. Là người am hiểu pháp luật, người bào chữa càng phải luôn tôn trọng sự thật của vụ án và tôn trọng pháp luật. Họ chỉ có thể thực hiện chức năng bào chữa của mình, tìm những tình tiết có lợi cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo dựa trên sự thật vụ án. Hành vi mua chuộc, cưỡng ép để người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật đi ngược lại với đạo đức nghề nghiệp, đạo đức xã hội cũng như vi phạm pháp luật tố tụng.

      – Thứ năm, có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án

      Đây vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của người bào chữa. Việc có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án sẽ đảm bảo người bào chữa luôn theo sát vụ án, có sự trợ giúp kịp thời với người được bào chữa. Quy định này cũng phù hợp vơi tinh thần cải cách tư pháp, và những quy định khác của BLTTHS năm 2003: “bản án chỉ được căn cứ vào những chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa”. Nếu người bào chữa không có mặt tại phiên tòa thì sẽ rất thiệt thòi cho người được bào chữa. Có thể nói pháp luật quy định nghĩa vụ này của người bào chữa nhằm ràng buộc họ có trách nhiệm hơn với công việc bào chữa cho thân chủ của mình.

      – Thứ sáu, không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện việc bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyề và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân

      Pháp luật quy định người bào chữa không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện việc bào chữa hoàn toàn phù hợp với những nguyên tắc đạo đức cần có của người bào chữa. Quy định này cũng bảo đảm bí mật quốc gia và những lợi ích chung của xã hội. Tuy vậy, đến nay chưa có quy định nào khác của BLTTHS năm 2003 hoặc văn bản hướng dẫn về vấn đề thế nào là bí mật điều tra. Người bào chữa nào làm trái pháp luật thì mức độ vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị thu hồi giấy chứng nhận bào chữa, xử lý kỉ luật, xử phạt hành vi hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

      Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:

      – Người bào chữa và quyền, nghĩa vụ của người bào chữa

      – Việc tham gia tố tụng của người bào chữa tại giai đoạn xét xử

      – Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa

      Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568  hoặc gửi thư về địa chỉ email: lienhe@luatduonggia.vn.

      ——————————————————–

      THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:

      – Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

      – Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

      – Tư vấn luật hình sự miễn phí

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ