Đóng thuế thu nhập cá nhân là việc một cá nhân nào đó phải thực hiện trích một khoản lương hoặc một khoản thu nhập nào khác nộp vào ngân sách nhà nước, đây là một loại thuế trực thu, được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao. Vậy phân biệt thuế thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú và không cư trú như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Phân biệt thuế TNCN với cá nhân cư trú và không cư trú:
1.1. Hiểu như thế nào là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú?
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN thì cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú được hiểu như sau:
Đối với cá nhân cư trú: Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong những điều kiện sau đây:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên được tính trong một năm dương lịch hoặc là trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt ở tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi sẽ được căn cứ vào chứng thực của chính cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc là qua giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời khỏi Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh ở trong cùng một ngày thì sẽ được tính chung là một ngày cư trú. Cá nhân có mặt ở tại Việt Nam theo hướng dẫn này chính là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
– Có nơi ở thường xuyên ở tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú, cụ thể:
+ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định mà không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã thực hiện việc đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên chính là nơi ở thường trú ghi ở trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi mà thực hiện đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
– Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê nhà là từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
+ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo như các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng sẽ được xác định chính là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc hay ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt là cá nhân tự thuê hay là chính người sử dụng lao động thuê cho người lao động. Trường hợp cá nhân mà có nơi ở thường xuyên ở tại Việt Nam nhưng ở trên thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không thể chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú ở tại Việt Nam. Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác sẽ được căn cứ vào trong Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc là ở vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp về Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
– Đối với cá nhân không cư trú: Cá nhân không cư trú chính là người không đáp ứng điều kiện là Cá nhân cư trú như đã nêu trên.
1.2. Phân biệt thuế TNCN với cá nhân cư trú và không cư trú:
Tiêu chí | TNCN với cá nhân cư trú | TNCN với cá nhân không cư trú |
Kỳ tính thuế | – Kỳ tính thuế theo năm: sẽ được áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. – Kỳ tính thuế theo mỗi một lần phát sinh thu nhập: Áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, với thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, với thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng. – Kỳ tính thuế theo mỗi một lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập là từ chuyển nhượng chứng khoán | – Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú sẽ được tính theo mỗi lần phát sinh thu nhập. – Trường hợp cá nhân kinh doanh mà không có cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, ở quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với những cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh. |
Thu nhập chịu thuế | Thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ của nước Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập | Chỉ thu nhập phát sinh ở tại nước Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập và nhận thu nhập |
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công | – Đối cá nhân cư trú có ký – Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hay là có ký nhưng dưới 3 tháng: Thuế TNCN = Tổng thu nhập x 10%. Trong đó: tổng thu nhập: thu nhập bao gồm cả lương và phụ cấp từ 02 triệu đồng trở lên. | TNCN = Thu nhập tính thuế x 20% |
Giảm trừ bảo hiểm bắt buộc/gia cảnh | Sẽ được giảm trừ | Không được tính giảm trừ |
Khấu trừ thuế tránh trường hợp bị đánh thuế hai lần | Sẽ được khấu trừ | Không được tính khấu trừ |
2. Căn cứ tính thuế đối với từng thu nhập của cá nhân không cư trú:
Đối với thu nhập từ kinh doanh: Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân mà không cư trú được xác định bằng doanh thu từ những hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất. Trong đó:
– Doanh thu: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú sẽ được xác định như là doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú
– Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú sẽ được quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
+ 1% đối với các hoạt động kinh doanh hàng hoá.
+ 5% đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ.
+ 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác. Ở trong trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, những ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được khoản doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân sẽ được áp dụng theo như mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Đối với thu nhập là từ tiền lương, tiền công:
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú sẽ được xác định bằng với thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
– Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú sẽ được xác định như là đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
– Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công ở tại Việt Nam ở trong trường hợp cá nhân không cư trú mà làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng sẽ không tách riêng được về phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
+ Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài mà không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh ở tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc ở tại Việt Nam | × | Thu nhập từ khoản tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) có phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc ở trong năm |
+ Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện ở tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh ở tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở tại Việt Nam | × | Thu nhập mà từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) có phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Đối với thu nhập là từ đầu tư vốn:
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú mà được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
– Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân mà không cư trú được xác định như là đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân là từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế TNCN.
THAM KHẢO THÊM: