Theo quy đinh của Luật Cư trú thì cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã). Trong trường hợp mất thẻ cư trú thì cá nhân đó phải làm đơn xin xác nhận mất thẻ cư trú và đề nghị cấp lại thẻ cư trú.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin xác nhận mất thẻ cư trú là gì?
Mẫu đơn xin xác nhận mất thẻ cư trú là mẫu đơn do cá nhân lập ra gửi đến Công an xã, phường khi bị mất thẻ cư trú. Mẫu đơn xin xác nhận mất thẻ cư trú nêu rõ thông tin về người làm đơn ( họ tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số điện thoại…)
Mẫu đơn xin xác nhận mất thẻ cư trú được dùng để xác nhận về việc mất thẻ cư trú. Mẫu đơn xin xác nhận mất thẻ cư trú là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền ( cơ quan công an xã/ phường/ thị trấn) tiếp nhận, xem xét và xác nhận về việc mất thẻ cư trú của người làm đơn để tiến hành thủ tục làm lại thẻ cư trú
2. Mẫu đơn xin xác nhận mất thẻ cư trú:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-
……… , ngày …… tháng ….. năm ……
ĐƠN XIN
XÁC NHẬN MẤT THẺ CƯ TRÚ
Kính gửi: Công an xã / phường …
Căn cứ Luật cư trú 2006;
Căn cứ Luật cư trú sửa đổi bổ sung 2013;
Tên tôi là: …….. sinh ngày ……….(1)
CMND số ……… cấp tại …… ngày …/…./….(2)
Nơi đăng ký HKTT …..(3)
Số điện thoại liên lạc ……(4)
Địa chỉ hiện tại …….(5 )
Sau đây, tôi xin trình bày nội dung vụ việc như sau:
Vào ngày …/…/… khi tôi đang lưu thông trên đường từ … đến …. Khi đi qua đoạn đường … thì tôi có đánh rơi 01 chiếc ví màu đen bên trong có chứa chứng minh thư nhân dân, thẻ cư trú, và một số giấy tờ có giá trị khác.
Theo quy định tại khoản 5 điều 11 Luật cư trú 2006:
“ Điều 11 . Trách nhiệm của công dân về cư trú
…
5.Báo ngay với cơ quan đã đăng ký cư trú khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú bị mất hoặc bịhư hỏng.”
Trong trường hợp này thì tôi cần đến Công an xã/ phường … để thông báo về việc bị mất giấy tờ để làm lại giấy tờ nên tôi viết đơn này kính đề nghị Công an xã/phường … tạo điều kiện xác nhận cho tôi về việc mất thẻ cư trú để tôi có thể làm lại giấy tờ trong thời gian nhanh nhất có thể.
Rất mong nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi.
Trân trọng cảm ơn.
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1): Điền tên, ngày sinh của người làm đơn
(2): Điền số chứng minh nhân dân của người làm đơn
(3): Điền nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
(4): Điền số điện thoại của người làm đơn
(5): Điền địa chỉ hiện tại của người làm đơn
4. Quy định về cư trú:
* Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú như thế nào?
– Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cư trú trong phạm vi cả nước.
-Theo pháp luật quy định thì Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cư trú và có trách nhiệm như sau:
+ Thứ nhất, bộ công an có trách nhiệm về xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về cư trú;
+ Thứ hai, bộ công an có trách nhiệm trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú; tổ chức việc đăng ký, quản lý cư trú trên toàn quốc, cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
+ Thứ ba, bộ công an có trách nhiệm đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ quy định về quản lý cư trú trái với quy định của Luật cư trú 2014
+ Thứ tư, bộ công an có trạc nhiệm Ban hành, in ấn và quản lý tờ khai thay đổi thông tin cư trú và các giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu, sổ sách về cư trú; và quản lý các trang bị máy móc, phương tiện, thiết bị, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý cư trú;
+ Thứ năm, có trách nhiệm là thống kê nhà nước về cư trú, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lý cư trú, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú, trách nhiệm trong việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật và hợp tác quốc tế về quản lý cư trú.
– Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về cư trú theo sự phân công của Chính phủ.
– Theo quy định của pháp luật thì uy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm như sau:
+ Một là, ủy ban nhân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa phương;
+ Hai là, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm trong việc chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về quản lý cư trú và tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cư trú;
+ Bên cạnh đó, ủy ban các cấp có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú
– Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm niêm yết công khai thủ tục hành chính; hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú; công khai địa điểm, số điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.
– Ngoài ra, cơ quan đăng ký cư trú có nhiệm vụ cập nhật thông tin về cư trú của công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, và có nhiệm vụ xác nhận thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú, tách hộ, khai báo tạm vắng dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc hình thức khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định của pháp luật.
– Cơ quan đăng ký cơ trú có trách nhiệm trong việc quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú và bảo mật thông tin về đăng ký cư trú của công dân, và có trách nhiệm để giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cư trú, quản lý cư trú theo thẩm quyền.
* Cơ sở dữ liệu về cư trú theo 36 Luật cư trú 2014:
– Pháp luật quy định cơ sở dữ liệu về cư trú được xây dựng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về cư trú, là tài sản quốc gia do Bộ Công an thống nhất quản lý. Theo đó, cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin.
– Việc thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng dữ liệu về cư trú phải đáp ứng các yêu cầu như sau:
+ Thứ nhất, ứng dụng công nghệ thông tin để thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin về cư trú đầy đủ, nhanh chóng, chính xác; bảo đảm an toàn dữ liệu theo đúng nguyên tắc, định dạng hệ cơ sở dữ liệu.
+ Bên cạnh đó, cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm an toàn các thiết bị lưu trữ thông tin, tài liệu về cư trú.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin về cư trú phải bảo vệ an ninh mạng, an ninh thông tin về cư trú trên mạng máy tính; bảo đảm an toàn thông tin, tài liệu lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; phòng, chống các hành vi tấn công, xâm nhập, đánh cắp thông tin, phá hoại hoặc làm hư hỏng dữ liệu về cư trú.
+ Theo đó, mọi sự truy nhập đến Cơ sở dữ liệu về cư trú để thay đổi thông tin về cư trú của công dân phải được sự phê duyệt của thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú hoặc cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Pháp luật quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, trao đổi, sao chép, in trái phép thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú.
– Chính phủ là cơ quan duy nhất quy định chi tiết việc xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Như vậy có thể thấy việc quản lý cơ sở dữ liệu, thông tin về cư trú là vô cùng quan trọng, việc thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng dữ liệu về cư trú có phải tuân theo những quy định của pháp luật một cách nghiêm túc, chặt chẽ để bảo đảm cho những thông tin của người dân được bảo mật một cách tuyệt đối an toàn nhất.