Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Cách không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Theo quy định hiện nay thì chỉ những ai có thu nhập cao mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng không ít trường hợp người lao động với mức lương không cao nhưng lại bị trừ 10% thuế. Vậy cách không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Cách không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân:
      • 2 2. Khi nào bị khấu trừ 10% thuế TNCN?
      • 3 3. Quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
      • 4 4. Thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân hay không?

      1. Cách không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân:

      Căn cứ theo quy định tại Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định về trường hợp không bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân như sau:

      – Đối với trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng sẽ phải khấu trừ thuế 10% thuế TNCN  nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi đã tiến hành trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi đến tổ chức phải trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

      – Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, thì tổ chức sẽ trả thu nhập không khấu trừ thuế.

      Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn sẽ phải có trách nhiệm tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và tiến hành nộp cho cơ quan thuế.

      Cá nhân làm cam kết sẽ phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, đối với trường hợp phát hiện có sự gian lận thì sẽ bị xử lý căn cứ theo quy định của Luật quản lý thuế.

      Cá nhân làm cam kết sẽ phải đăng ký thuế và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

      Như vậy, theo quy định hiện nay để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN thì cần thực hiện như sau:

      – Bước 1: Tiến hành đăng ký thuế để được cấp mã số thuế.

      Khi làm việc tại công ty thì công ty sẽ là đơn vị có trách nhiệm đăng ký thuế cho người lao động. Đối với trường hợp người lao động đã có mã số thuế thì sẽ không cần thực hiện bước này.

      – Bước 2: Làm cam kết để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN

      Người lao động sẽ có trách nhiệm làm cam kết để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN theo Mẫu 08/CK-TNCN gửi cho công ty để tiến hành làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

      Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, thì tổ chức trả thu nhập sẽ không khấu trừ thuế.

      Kết thúc năm tính thuế, công ty sẽ vẫn phải tổng hợp những danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.

      Lưu ý: Để thực hiện việc làm cam kết để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN thì cá nhân phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:

      – Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng hiện phải khấu trừ thuế 10% thuế TNCN như mục 1;

      – Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa  đến mức có trách nhiệm phải nộp thuế.

      2. Khi nào bị khấu trừ 10% thuế TNCN?

      Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định như sau:

      Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này hoặc ký hợp đồng lao động được xác định dưới ba (03) tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

      Như vậy, theo quy định nêu trên thì cá nhân sẽ bị khấu từ 10% thuế TNCN khi thuộc một trong các trường hợp sau:

      – Nhận tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác được xác định từ hai triệu đồng/lần trở lên nhưng không ký hợp đồng lao động ví dụ như trường hợp đang trong thời gian thử việc.

      – Nhận tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác được xác định từ hai triệu đồng/lần trở lên nhưng ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.

      3. Quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

      Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC về khấu trừ thuế đối với một số trường hợp như sau:

      – Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC hoặc ký hợp đồng lao động được xác định dưới ba (03) tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

      – Đối với trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập mà thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng được ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì lúc này cá nhân có thu nhập sẽ làm cam kết thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và tiến hành gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

      – Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập thì tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải có trách nhiệm tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và tiến hành nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

      Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải tiến hành đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

      4. Thử việc có bị trừ 10% thuế thu nhập cá nhân hay không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.

      Trong đó, tại quy định ở điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC có quy định rằng:

      Các tổ chức, cá nhân hiện đang trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú mà không ký hợp đồng lao động theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này hoặc ký hợp đồng lao động được xác định dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì sẽ phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

      Như vậy, nếu trường hợp giữa người lao động và người sử dụng lao động có ký hợp đồng thử việc hoặc có thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà tổng tiền lương trả cho người lao động được xác định từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì doanh nghiệp được phép khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cho người lao động.

      Do vậy, nếu trường hợp thử việc thuộc trường hợp nói trên thì người sử dụng lao động hoàn toàn được phép khấu trừ 10% mức lương trả cho người lao động để đóng thuế thu nhập cá nhân.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Thuế thu nhập cá nhân 2014;

      – Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN?
      • Lao động đang trong thời gian thử việc có phải nộp thuế TNCN?
      • Không phát sinh khấu trừ thuế TNCN có phải nộp tờ khai không?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ