Người sử dụng đất là những đối tượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao quyền sử dụng đất bằng nhiều hình thức khác nhau. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì người sử dụng đất bao gồm những đối tượng và chủ thể nào?
Mục lục bài viết
1. Người sử dụng đất bao gồm những đối tượng, chủ thể nào?
1.1. Người sử dụng đất được hiểu như thế nào?
Người sử dụng đất là khái niệm được sử dụng trong Luật đất đai và các nghiên cứu pháp lý ở nước ta. Hiện nay, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, khái niệm người sử dụng đất đang được tiếp cận dưới 02 quan điểm cơ bản như sau:
– Dưới góc độ của quan điểm thứ nhất, thì người sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyển chuyển giao quyền sử dụng đất. Cùng chung quan điểm này, người sử dụng đất được hiểu một cách cụ thể hơn, người sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình và cá nhântrong nước, các chủ thể nước ngoài được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất để sử dụng;
– Dưới góc độ của quan điểm thứ hai, thì người sử dụng đất là người được Nhà nước cho phép sử dụng đất, là người trực tiếp thực hiện ý đồ sử dụng đất của Nhà nước nhằm khai thác những thuộc tính có ích của đất phục vụ cho nhu cầu, lợi ích chính đáng của mình và phù hợp với lợi ích của Nhà nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Người sử dụng đất bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cả nhân.
Như vậy, theo những quan điểm trên, có thể đưa ra khái niệm người sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất được Nhà nước thông qua hệ thống cơ quan có thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
Khi đã xác định được khái niệm người sử dụng đất, cần hiểu rõ địa vị pháp lý của họ trong quan hệ pháp luật đất đai được tiếp cận như thế nào nhằm thấy được sự ghi nhận và đảm bảo của Nhà nước đối với người sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật. Địa vị pháp lý của người sử dụng đất được hiểu như sau: Địa vị pháp lý của người sử dụng đất là tổng hợp các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm mà Nhà nước quy định cho người sử dụng khi tham gia quan hệ pháp luật đất đai và những quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm mà họ tạo ra và lựa chọn trong quá trình sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm đỏ được bảo đảm thực thi bởi các thiết chế của Nhà nước.
1.2. Những đối tượng được xác định là người sử dụng đất:
Để hiểu rõ hơn về người sử dụng đất,
– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, các chủ thể được xác định là tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các chủ thể được xác định là tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;
– Hộ gia đình, cá nhân trong nước (thường gọi là hộ gia đình, cá nhân), nhìn chung thì đối tượng này được xác định là người sử dụng đất chủ yếu, phổ biến nhất hiện nay;
– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
– Cơ sở tôn giáo gồm: niệm phật đường, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo thành lập, hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; các chủ thể được xác định là cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
– Các chủ thể được xác định là người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, các chủ thể được xác định là doanh nghiệp liên doanh, hoặc doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Từ quy định về chủ thể sử dụng đất như trên, so với quy định về người sử dụng đất của
2. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất:
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì người sử dụng đất được ghi nhận một số quyền và nghĩa vụ cụ thể, theo đó có thể kể đến một số quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như sau:
Thứ nhất, người sử dụng đất có những quyền cơ bản căn cứ theo quy định tại Điều 166 của
– Người sử dụng đất có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, có quyền được hưởng các thành quả và lao động trên đất, được gọn kết quả đầu tư trên đất phù hợp với đóng góp mà mình bỏ ra;
– Người sử dụng đất được hưởng các lợi ích do công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phục vụ việc bảo vệ và cải tạo đất nông nghiệp, họ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn và giúp đỡ trong việc bồi bổ và cải tạo đất nông nghiệp;
– Người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền lợi hợp pháp về đất đai của mình thông qua việc giải quyết tranh chấp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có thể giải quyết tại tòa án hoặc giải quyết Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
– Người sử dụng đất sẽ được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
– Người sử dụng đất có quyền khiếu nại hoặc tố cáo hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm, xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.
Thứ hai, người sử dụng đất có một số nghĩa vụ căn cứ theo quy định tại Điều 170 của Đất đất đai năm 2013 cụ thể như sau:
– Sử dụng đúng mục đích sử dụng đất và đúng ranh giới thửa đất, không được phép xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của các chủ thể khác, sử dụng đúng quy định về độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, có trách nhiệm trong việc bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất;
– Có nghĩa vụ thực hiện hoạt động kê khai đăng ký đất đai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi và chuyển nhượng, cho thuê hoặc cho thuê lại, thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp một góc bốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước trong quá trình sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
– Tuân thủ đầy đủ các biện pháp bảo vệ đất và các quy định về bảo vệ môi trường, trong quá trình sử dụng đất sẽ không được thực hiện các hành vi làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
– Có trách nhiệm trong việc tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy các vật trong lòng đất, ngoài ra thì người sử dụng đất sẽ phải giao lại đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có quyết định thu hồi đất, Khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thời gian sử dụng đất.
3. Những nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất:
Nhìn chung thì khi sử dụng đất, người dân có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất, bao gồm:
– Thuế sử dụng đất;
– Tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
– Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
– Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được miễn;
– Lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất;
– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013.