Theo quy định của pháp luật thì mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Vậy người mất tích có được hưởng di sản thừa kế không?
Mục lục bài viết
1. Người mất tích có được hưởng di sản thừa kế không?
Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tuyên bố mất tích, Điều này quy định như sau:
– Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo như đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì sẽ theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn 02 năm sẽ được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này sẽ được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu như mà không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này sẽ được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
– Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo đúng những quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
– Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà có cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Theo quy định trên thì thẩm quyền tuyên bố một người mất tích phải là Tòa án nhân dân. Điều kiện để Tòa án tuyên bố một người mất tích đó chính là người đó biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo như đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc là người đó còn sống hay đã chết.
Thêm nữa, Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tuyên bố chết, Điều này quy định như sau:
– Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết ở trong trường hợp sau đây:
+ Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực rằng là còn sống;
+ Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực rằng là còn sống;
+ Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó cũng đã chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
+ Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực rằng là còn sống.
– Căn cứ vào các trường hợp được yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết như đã nêu trên, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
– Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của chính người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Theo quy định này, một trong các trường hợp được yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết đó chính là sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực rằng là còn sống.
Mà theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế, Điều này quy định người thừa kế là cá nhân phải là người mà đang còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã được thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc mà không là cá nhân thì sẽ phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, kể cả là người thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật, người đã bị Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền tuyên bố mất tích thì người này vẫn được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật, bởi pháp luật quy định người thừa kế là cá nhân phải là người mà còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Còn nếu như người đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nhưng sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án có căn cứ để tuyên người này đã chết thì sẽ tùy từng trường hợp mà người này có được hưởng di sản thừa kế hay không, cụ thể:
– Trường hợp 1: Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết vào trước thời điểm mở thừa kế thì người này sẽ không được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp 2: Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết vào sau thời điểm mở thừa kế thì người này sẽ được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Người quản lý di sản thừa kế mà người mất tích được hưởng:
Như đã phân tích ở mục trên, người đã bị Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền tuyên bố mất tích thì người này vẫn được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích, Điều này quy định rằng người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó đã bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về người quản lý tài sản. Trong trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì khi đó tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu như mà không có những người này thì giao cho chính người thân thích của người mất tích quản lý; nếu như không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Như vậy, người quản lý di sản thừa kế mà người mất tích được hưởng được quy định như sau:
– Trong trường hợp ủy quyền thì người được uỷ quyền thực hiện quản lý di sản thừa kế mà người mất tích được hưởng.
– Trong trường hợp tài sản chung thì sẽ do chủ sở hữu chung còn lại quản lý.
– Trong trường hợp tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu như mà vợ hoặc chồng chết hoặc là mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì khi đó con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
– Trường hợp không có những người trên để quản lý thì Tòa án chỉ định một người trong số các người thân thích của người mất tích quản lý tài sản; nếu như không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
3. Cách phân chia di sản khi có người mất tích:
Để thực hiện phân chia di sản thừa kế khi có một trong những người được quyền hưởng di sản thừa kế đã mất tích thì một trong những người đồng thừa kế hoặc những người có có quyền, lợi ích liên quan khác phải thực hiện thủ tục yêu cầu Tòa án tuyên bố người đó mất tích. Thủ tục được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tuyên một người mất tích
Việc yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì người yêu cầu cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Thứ nhất, Đơn yêu cầu (theo mẫu số 92-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
– Thứ hai, những chứng cứ chứng minh một người được yêu cầu không có tin tức xác thực là còn sống.
Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ người yêu cầu sẽ nộp hồ sơ đến cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết đó chính là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.
Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu
Khi Tòa án có thẩm quyền giải quyết nhận được đơn yêu cầu thì tiến hành xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích theo quy định như sau:
– Tòa án có trách nhiệm đưa ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người mất tích.
– Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu thay đổi ý kiến và có hành động rút đơn yêu cầu hoặc là phát sinh sự việc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về thì khi đó cá nhân đưa yêu cầu phải tiến hành thông báo cho Tòa án biết để Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
Bước 3. Mở phiên họp xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đã hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Bước 4: Ban hành Quyết định tuyên một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015.