Trong một số trường hợp người lao động không thể thực hiện hợp đồng lao đọng trong một khoảng thời gian nhất định. Vậy người lao động có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng?
Mục lục bài viết
- 1 1. Người lao động có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng không?
- 2 2. Khi tạm hoãn hợp đồng lao động người lao động có được hưởng các quyền, lợi ích trong hợp đồng lao động hay không?
- 3 3. Sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động mà hết thời hạn hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động có bị chấm dứt không ?
1. Người lao động có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng không?
Trong trường hợp người lao động không thể thực hiện hợp đồng lao động trong một khoảng thời gian nhất định vì một số lý do theo quy định thì có thể tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Có thể hiểu tạm hoãn hợp đồng lao động chính là việc người lao động tạm ngừng thực hiện các công việc theo quy định trong hợp đồng lao động trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định hoặc dựa trên sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Vậy những trường hợp nào người lao động sẽ được quyền tạm hoãn hợp đồng lao động? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 30
+ Người lao động phải thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ dân quân tự vệ khi đủ các điều kiện theo quy định pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
+ Người lao động đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ quá trình điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
+ Người lao động đang bị áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc theo quyết định của tòa án có thẩm quyền
+ Người lao động là nữ đang mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động năm 2019. Theo đó đối với trường hợp người lao động nữ đang mang thai và có xác nhận của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận rằng nếu như người lao động nữ đó tiếp tục làm việc sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi thì có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động theo quy định.
Cần lưu ý đối với trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động thì thời gian để tạm hoãn sẽ do sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, tuy nhiên cần lưu ý thời gian tối thiểu phải bằng thời gian mà các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền đã chỉ định người lao động nữ mang thai phải được nghỉ ngơi. Nếu như không có thời gian chỉ định của các cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau.
+ Người lao động đã được bổ nhiệm để trở thành người quản lý doanh nghiệp thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhưng có vốn điều lệ chiếm 100 % từ nhà nước.
+ Người lao động đã được ủy quyền để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện là chủ sở hữu nhà nước đối với các phần vốn góp của nhà nước tại các doanh nghiệp.
+ Người lao động đã được sự hủy quyền nhằm mục đích thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cách doanh nghiệp đối với phần vốn góp của doanh nghiệp đầu tư tại các doanh nghiệp khác
+ Các trường hợp khác do người sử dụng lao động và người lao động tiến hành thỏa thuận với nhau.
Như vậy, có thể thấy so với quy định của
2. Khi tạm hoãn hợp đồng lao động người lao động có được hưởng các quyền, lợi ích trong hợp đồng lao động hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019 cần lưu ý trong thời gian người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì họ sẽ không được nhận các quyền lợi bao gồm tiền lương và các quyền và lợi ích hợp pháp khác đã được giao kết trong hợp đồng lao động với người sử dụng lao động, ngoại trừ các trường hợp giữa người sử dụng lao động và người lao động đã có các thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động trong trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cũng không được thực hiện. Căn cứ theo quy định tại khoản 4 và khoản 8 Điều 42 đã có quy định rõ về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế đã được ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 theo đó:
Đối với trường hợp người lao động không làm việc và không được hưởng tiền lương trong thời gian từ 14 ngày làm việc trở lên trong cùng một tháng thì sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội tháng đó và thời gian này cũng sẽ không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội. Như vậy, có thể thấy trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động người lao động không thực hiện các công việc theo hợp đồng lao động đồng thời cũng không được trả các khoản lương vì vậy các quyền lợi liên quan đến bảo hiểm xã hội của người lao động cũng không được người sử dụng lao động chi trả.
Như vậy, có thể thấy khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mọi quyền lợi của người lao động đều không được bảo đảm bao gồm tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các quyền, lợi ích khác được ghi nhận trong hợp đồng lao động, và chỉ duy nhất quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được bảo đảm cho tới thời điểm hết thời hạn của hợp đồng lao động.
3. Sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động mà hết thời hạn hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động có bị chấm dứt không ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định cụ thể về trường hợp nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện lao động cụ thể như sau:
Sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động thì người lao động có thời gian là 15 ngày để có mặt tại nơi làm việc và tiếp tục trở lại làm công việc như trong hợp đồng lao động đã ký kết với người sử dụng lao động đối với trường hợp hợp đồng lao động sau khi hết thời hạn tạm hoãn vẫn còn thời hạn. Trường hợp hợp đồng lao động có xác định thời hạn đã hết thời hạn nếu người lao động và người sử dụng lao động muốn tiếp tục làm việc thì các bên cần ký kết một
Như vậy, có nghĩa rằng thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động sẽ bị trừ vào thời hạn của hợp đồng lao động vì vậy trong trường hợp hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động nhưng cũng đồng thời hết thời hạn của hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động sẽ đương nhiên chấm dứt. Nếu muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp này thì người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết một hợp đồng lao động mới. Hoặc trừ các trường hợp mà người sử dụng lao động và người lao động đã có thỏa thuận khác.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Lao động năm 2019.