Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì? Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng?

  • 23/07/202423/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thời gian vừa qua do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 nên rất nhiều công ty, doanh nghiệp phải buộc đưa ra những phương án như tạm hoãn hợp đồng lao động hay buộc tạm dừng hợp đồng lao động do không đáp ứng được khối lượng công việc cho người lao động.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là gì?
      • 2 2. Những quy định về tạm hoãn hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2019:
      • 3 3. Nghỉ việc sau khi tạm hoãn hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
      • 4 4. Làm ăn khó khăn, tạm hoãn hợp đồng lao động có vi phạm không?

      1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là gì?

      Tạm hoãn hợp đồng lao động là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định vì các lý do theo pháp luật quy định hoặc thỏa thuận giữa hai bên. Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật lao động 2019 thì trường hợp các bên được thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động như sau:

      – Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

      – Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

      – Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

      – Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

      – Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

      – Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

      – Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

      – Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

      Như vậy, nếu chúng ta so sánh với Bộ luật lao động cũ năm 2012 thì các trường hợp về tạm hoãn thực hiện hợp đồng đã được mở rộng hơn. Các trường hợp cũng được quy định rõ rang và cụ thể hơn như:

      + Được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

      + Được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

      + Được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

      Đây cũng là những điểm mới được đánh giá tích cực trong bộ luật lao động mới 2019

      Đánh giá chung thì tạm hoãn hợp đồng không có nghĩa là doanh nghiệp đưa ra quyết định thôi việc với người lao động mà chỉ tạm dừng một giai đoạn vì lý do phù hợp. Vậy nên thời gian này công nhân sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ cơ quan bảo hiểm xã hội. Đây là giải pháp tạm thời giúp cho doanh nghiệp và người lao động không phải loay hoay tuyển dụng hay tìm việc khi mọi hoạt động sản xuất trở lại bình thường.

      2. Những quy định về tạm hoãn hợp đồng lao động theo Bộ luật lao động 2019:

      Phải tạm hoãn công việc khi kinh tế gặp khó khăn hoặc vì những lý do được quy định tại Điều 30 của Bộ luật lao động năm 2019 là điều không ai mong muốn. Với trường hợp này, pháp luật quy định một số điều sau để đảm bảo quyền lợi cho cả doanh nghiệp lẫn người lao động như sau:

      – Doanh nghiệp không phải trả lương và bất kỳ khoản trợ cấp nào cho người lao động trong thời gian tạm hoãn làm việc.

      – Quá trình tạm hoãn không tính vào thời gian thực hiện hợp đồng lao động.

      – Doanh nghiệp và người lao động không đóng các quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… khi tạm hoãn hợp đồng.

      – Người lao động được quyền tạm ứng tiền lương trong thời gian tạm hoãn:

      Tiền lương tạm ứng đảm bảo thỏa thuận và điều kiện của hai bên.

      Nếu người lao động thực hiện nghĩa vụ công dân thì tiền lương ứng sẽ phụ thuộc vào số ngày tạm thời nghỉ việc (tối thiểu 1 tuần và tối đa 1 tháng).

      – Người lao động được doanh nghiệp nhận trở lại làm việc khi hết thời gian thỏa thuận:

      Trong thời gian 15 ngày kể từ khi hết hạn tạm hoãn, người lao động phải có mặt tại nơi sản xuất và doanh nghiệp có trách nhiệm nhận lại người lao động vào làm việc.

      Người lao động được bố trí lại công việc như cũ hoặc có sự thay đổi phải được sự đồng ý/trao đổi của hai bên.

      3. Nghỉ việc sau khi tạm hoãn hợp đồng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

      Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Trợ cấp thất nghiệp là một trong các chế độ của bảo hiểm thất nghiệp. Điều kiện, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện được quy định từ Điều 49 đến Điều 53 Luật Việc làm năm 2013.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo quy định này, khi đáp ứng đủ 4 điều kiện luật định thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

      Vậy trường hợp nào được xác định là người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội? Khoản 1, 2 Điều 12 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định như sau:

      “1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

      2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

      a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

      b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

      c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

      d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

      đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.”

      Như vậy đối với trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng thì còn tùy thược vào từng trường hợp để xem xét việc đóng hay không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động

      4. Làm ăn khó khăn, tạm hoãn hợp đồng lao động có vi phạm không?

      Tóm tắt câu hỏi:

      Do tình hình dịch Covid-19, hàng hóa Công ty chúng tôi tồn đọng không thể bán được ra thị trường, không có doanh thu để chi trả hoạt động sản xuất cũng như trả lương cho người lao động. Trong thời gian tới, Công ty có thể thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động với người lao động được không? Làm như thế có vi phạm Luật lao động hay không?

      Luật sư tư vấn:

      Tạm hoãn hợp đồng lao động là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động trong một thời gian nhất định vì các lý do theo pháp luật quy định hoặc thỏa thuận giữa hai bên. Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ Luật Lao động năm 2019 về các trường hợp các bên được thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động.

      Như vậy căn cứ theo quy định trên, ở trường hợp của bạn muốn thực hiện tạm hoãn hợp đồng lao động do thời kỳ dịch bệnh công ty không thể tiếp tục kinh doanh đây có thể xem như trường hợp bất khả kháng, hai bên có thể thoả thuận thực hiện tạm hoãn hợp đồng. Doanh nghiệp và người lao động chỉ cần thỏa thuận và căn cứ theo quy  định tại Điều 30 của Bộ Luật lao động 2019 để thực hiện tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Mặc dù vậy, khi thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nên được lập thành văn bản và lưu kèm với hợp đồng lao động đã giao kết trước đó.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ