Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được quy định theo luật. Khi cá nhân muốn chấm dứt việc giám hộ sẽ phải nộp tờ khai đăng ký chấm dứt việc giám hộ cho cơ quan có thẩm quyền.
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ khai đăng ký chấm dứt việc giám hộ là gì, mục đích của mẫu tờ khai?
Theo quy định tại Điều 46
– Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được
– Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
– Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
Chấm dứt giám hộ và việc chấm dứt thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi khi thuộc các trường hợp phải chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
Tờ khai đăng ký chấm dứt việc giám hộ là văn bản mà người đăng ký chấm dứt việc giám hộ gửi cơ quan có thẩm quyền để đăng ký ký chấm dứt việc giám hộ với nội dung: thông tin của người đăng ký, lý do của việc chấm dứt giám hộ…
Mục đích của tờ khai đăng ký ký chấm dứt việc giám hộ: người có mong muốn chấm dứt việc giám hộ sẽ sử dụng tờ khai nhằm mục đích đăng ký chấm dứt việc giám hộ tại UBND hoặc sở tư pháp.
2. Mẫu tờ khai đăng ký chấm dứt việc giám hộ:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————–
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ CHẤM DỨT VIỆC GIÁM HỘ
Kính gửi:…………..
Họ và tên người khai:(1)…………
Năm sinh:……………
Nơi thường trú/tạm trú:……………..
Số Giấy CMND/ Hộ chiếu:……………
Đề nghị………………… đăng ký chấm dứt việc giám hộ giữa:
Người giám hộ:
ÔNG | BÀ | |
Họ và tên | ||
Ngày, tháng, năm sinh | ||
Dân tộc | ||
Quốc tịch | ||
Nơi thường trú/tạm trú | ||
Số Giấy CMND/Hộ chiếu |
Người được giám hộ:
Họ và tên:………… Giới tính:…….
Ngày, tháng, năm sinh:…………
Nơi sinh:……………..
Dân tộc:……… Quốc tịch:……….
Nơi thường trú/tạm trú:………
Theo Quyết định công nhận việc giám hộ số:………. ngày………..tháng………..năm………của ……….
Lý do chấm dứt việc giám hộ: (2)………
Tôi cam đoan lời khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Đề nghị……….. đăng ký.
Làm tại:……………..ngày …………tháng…………năm…………
3. Hướng dẫn soạn thảo tờ khai:
(1) Ghi rõ thông tin của người khai: họ và tên, năm sinh, nơi thường trú/tạm trú, số chứng minh nhân dân;
(2) Lý do chấm dứt việc giám hộ.
4. Những quy định liên quan đến giám hộ:
4.1 Người được giám hộ:
Theo quy định tại Điều 47 Bộ Luật dân sự 2015
– Người được giám hộ bao gồm:
Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
Người mất năng lực hành vi dân sự;
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.
4.2. Người giám hộ:
– Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.
– Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
– Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.
4.3. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ:
Theo quy định tại Điều 49 Bộ Luật dân sự 2015 Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
4.4. Quyền của người giám hộ:
Người giám hộ khi thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sẽ có các quyền cơ bản sau, cụ thể:
– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
– Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
4.5. Quản lý tài sản của người được giám hộ:
Theo quy định tại Điều 59 Bộ Luật dân sự 2015
– Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
– Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.
4.6. Chấm dứt việc giám hộ:
Theo quy định tại Điều 62 Bộ Luật dân sự 2015
– Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Người được giám hộ chết;
Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
– Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
4.7. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ:
Theo quy định tại Điều 63 Bộ Luật dân sự 2015
– Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.
– Trường hợp người được giám hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và
– Trường hợp chấm dứt việc giám hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
– Việc thanh toán tài sản và chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
5. Mẫu quyết định về việc công nhận chấm dứt giám hộ:
Sau khi đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ, người yêu cấu sẽ được cơ qua có thẩm quyền quyết định về việc công nhận chấm dứt giám hộ, từ đó là căn cứ cho việc chấm dứt giám hộ hợp pháp của cá nhân
ỦY BAN NHÂN DÂN
………………….
SỞ TƯ PHÁP
Số:………../QĐ-STP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ngày…….tháng…….năm……………
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công nhận chấm dứt giám hộ
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
Căn cứ…………
Căn cứ Nghị định số …./…./NĐ-CP ngày …./…./….. của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Xét đề nghị công nhận chấm dứt việc giám hộ của:………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận chấm dứt việc giám hộ giữa:
Người giám hộ:
1. Họ và tên:……………. Giới tính:…….
Ngày, tháng, năm sinh:…………..
Dân tộc:……… Quốc tịch:……..
Nơi thường trú/tạm trú:……….
Số Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế:……….
2. Họ và tên:…………. Giới tính:………..
Ngày, tháng, năm, sinh:…………….
Dân tộc:………………………….. Quốc tịch:……………..
Nơi thường trú/tạm trú:…………………
Số Giấy CMND/Hộ chiếu/Giấy tờ hợp lệ thay thế:………
Người được giám hộ:
Họ và tên:…….. Giới tính:…….
Ngày, tháng, năm sinh:………
Nơi sinh:…………
Dân tộc:……. Quốc tịch:……
Nơi thường trú/tạm trú:…………
Theo Quyết định công nhận giám hộ số:………
Ngày ….tháng ….năm…..của………
Lý do chấm dứt giám hộ:………….
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính tư pháp Sở Tư pháp và những người có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
GIÁM ĐỐC