Sau khi có quyết định trả lại tài sản và giấy tờ cho đương sự thì chấp hành viên sẽ ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự. Vậy mẫu quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự ra sao, những nội dung liên quan và cách soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự là gì, mục đích của mẫu quyết định?
- 2 2. Mẫu số 35/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định:
- 4 4. Những quy định liên quan đến quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự:
1. Mẫu quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự là gì, mục đích của mẫu quyết định?
Đương sự là những người tham gia tố tụng dân sự tại toà án nhân dân trong các vụ kiện về dân sự, kinh doanh, thương mại, hôn nhân gia đình và lao động. Theo quy định của Luật tố tụng dân sự thì đương sự trong vụ việc dân sự bao gồm người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc dân sự.
Mẫu số 35/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự là văn bản do chấp hành viên của phòng thi hành án lập ra với nội dung bao gồm các căn cứ để thực hiện việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, thông tin các giấy tờ tạm giữ, nội dung quyết định và trách nhiệm liên quan đến quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ.
Mục đích của mẫu số 35/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự: sau quá trình tạm giữ tài sản và giấy tờ của đương sự, khi có quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự thì chấp hành viên ban hành quyết định nhằm mục đích quyết định trao trả lại sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự.
2. Mẫu số 35/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự:
Mẫu số 35/QĐ-PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————————
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
———————-
Số: ………/QĐ-PTHA
…………, ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự
CHẤP HÀNH VIÊN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự …….;
Căn cứ Bản án, Quyết định số ……… ngày …… tháng …… năm ……. của Tòa án ……. (các bản án, quyết định phải thi hành);
Căn cứ Quyết định thi hành án số…… ngày… tháng…. năm …… của Trưởng phòng Thi hành án ………
Căn cứ Quyết định về việc tạm giữ tài sản, giấy tờ số …. ngày…. tháng…. năm …… của Chấp hành viên Phòng Thi hành án ……
Xét thấy …..,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho: ………….
Địa chỉ ……………..
Tài sản, giấy tờ gồm: ………….
Điều 2. ……………………, người phải thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 1, 2;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS……;
– Lưu: VT, HS, THA; ….
CHẤP HÀNH VIÊN
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định:
Người soạn thảo Mẫu số 35/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên của phòng thi hành án;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu số 35/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự, nội dung qquyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự.
4. Những quy định liên quan đến quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự:
Theo Điều 126
– Chủ thể có thẩm quyền quyết định trả tài sản, tiền: Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ.
– Trường hợp trả lại tiền: khi có bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
– Một trường hợp đặc biệt khi trả lại tài sản cho người phải thi hành án: nếu người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án. Số tiền này sẽ được trừ vào tiền thi hành án, số tiền còn lại sau khi thi hành án sẽ được trả lại cho người phải thi hành án.
– Thủ tục trả lại tiền, tài sản tạm giữ của đương sự:
+ Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên
+ Đương sự đến nhận tiền và tài sản sau khi có thông báo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo.
Nếu hết thời hạn 15 ngày này mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên định giá tài sản và tiến hành bán đấu giá tài sản và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.
Nếu hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự có tài sản bị tạm giữ tài sản vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước. Lý do chính đánh này được cơ quan thi hành án xem xét và quyết định.
Trong trường hợp đương sự không đến nhận tài sản, chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản như đã nêu trên tuy nhiên nếu tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu hủy tài sản và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định. Việc tiêu hủy này cần phải thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.
– Thủ tục trả lại giấy tờ tạm giữ của đương sự:
Chấp hành viên tiến hành thông báo cho đương sự về việc trả lại giấy tờ của đương sự, giấy tờ này là các giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự. Trường hợp hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
– Các trường hợp xảy ra trong quá trình trả lại tiền và tài sản: Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng
+ Trường hợp hư hỏng, không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản: Nếu đương sự từ chối nhận số tiền này thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
+ Trường hợp hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự: nếu đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, sau khi có bản án, quyết định của Tòa án có nội dung trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự thì cơ quan thi hành án ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự và chấp hành viên có trách nhiệm thông báo quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự và tiến hành trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự. Các trường hợp đương sự không đến nhận tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự thì chấp hành viên sẽ thực hiện xử lý tài sản và giấy tờ này theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về Mẫu số 35/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự, các nội dung liên quan về quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự, các nội dung khác về quyết định trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ của đương sự cũng như cách soạn thảo văn bản.