Đối với trường hợp một người vắng mặt khỏi nơi cư trú trong thời gian dài mà không có tin tức gì thì có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin người đó theo đơn yêu cầu. Vậy quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích được soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích:
- 3 3. Hướng dẫn lập Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích:
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan đến tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích:
1. Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là gì?
Khoản 1 Điều 68 luật dân sự 2015 quy định về tuyên bố mất tích là khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Theo đó, tại Bộ luật này cũng quy định trước khi tuyên bố mất tích thì cơ quan có thẩm quyền đã ra những thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, tìm kiếm thông tin trong vòng 06 tháng. Hết thời hạn tìm kiếm mà không thấy thông tin gì trong vòng 02 năm thì Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố mất tích trong trường hợp này. Chính vì vậy, mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích (29-VDS) được soạn thảo từ đây và là mẫu dùng để tìm kiếm người biệt tích trước đó đã vắng mặt tại nơi cư trú.
Có thể thấy, việc một người vắng mặt tại nơi cư trú mà không có liên lạc gì với người thân trong một thời gian dài, khi nhận thấy tình trạng này, người thân trong gia dình sẽ yêu cầu Tòa án ra quyết định tìm kiếm, xác nhận thông tin của chính người vắng mặt đó. Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích (29-VDS) là mẫu quyết định được cơ quan có thẩm quyền lập ra với mục đích thông báo cho mọi người về việc vắng mặt để xác thực các thông tin xem người đó có công tác xa nhưng không có phương tiên liên lạc hoặc với một lý do khác, để từ đó lấy căn cứ để tuyên bố mất tích.
2. Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích:
Mẫu số 29-VDS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
TÒA ÁN NHÂN DÂN……….(1)
Số: ……../………/QĐ-TA(2)
……., ngày ….. tháng …. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI BỊ YÊU CẦU TUYÊN BỐ MẤT TÍCH
TÒA ÁN NHÂN DÂN………
Căn cứ Điều 388 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ(3)……. Bộ luật Dân sự;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự sơ thẩm thụ lý số …./ …./TLST-DS(4) ngày …. tháng …. năm về việc yêu cầu tuyên bố một người mất tích theo đơn yêu cầu của(5) …..; địa chỉ: ……..
QUYẾT ĐỊNH
1. Thông báo tìm kiếm ông/bà(6) ……..
Địa chỉ cư trú trước khi biệt tích: ……..
Ông/bà(7) ……..vắng mặt tại nơi cư trú từ ngày …tháng…. năm ….
2. Khi biết được thông báo này, đề nghị ông/bà(8) ……..liên hệ với Tòa án nhân dân theo địa chỉ để giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc ai biết được tin tức về ông/bà(9)………. thì thông báo cho Tòa án nhân dân ……. theo địa chỉ như trên, Ủy ban nhân dân(10)…….. , người yêu cầu.
3. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên nếu không có tin tức gì của ông/bà(11)……. thì Tòa án sẽ mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Nơi nhận:
– Đương sự,(12)……….. ;
– Ghi theo khoản 1 Điều 385 Bộ luật Tố tụng dân sự;
– Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích:
Mẫu quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền soạn thảo phải đáp ứng các điều kiện về hình thức, nội dung và hiệu lực của văn bản.
Về hình thức của văn bản
– Phía bên trái văn bản là tên cơ quan có thẩm quyền đề nghị Viện kiểm sát thay thế biện pháp ngăn chặn được ghi bằng chữ in hoa
– Phía bên phải văn bản là đề quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được viết in hoa và tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”
– Phía giữa văn bản là tên mẫu giấy ” QUYẾT ĐỊNH THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI BỊ YÊU CẦU TUYÊN BỐ MẤT TÍCH “
Cụ thể được trình bày trong mẫu quyết định như sau:
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: số: 02/2018/QĐ-TA).
(3) Tùy từng trường hợp mà ghi các điều luật tương ứng của Bộ luật Dân sự.
(4) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ 2 ghi năm thụ lý việc dân sự.
(5) Nếu người làm đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích là cá nhân thì ghi họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn yêu cầu).
(6) Ghi họ tên, ngày tháng năm sinh hoặc tuổi của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
(7), (8), (9) và (11) Ghi họ tên của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
(10) Ghi tên và địa chỉ trụ sở của Ủy ban nhân dân nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích cư trú trước khi biệt tích.
(12) Nếu đương sự có người đại diện hợp pháp thì ghi họ tên người đại diện hợp pháp của họ.
4. Một số quy định pháp luật liên quan đến tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích:
Theo Điều 68
Về thời gian Tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích là trong thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó. Thời điểm tuyen bố mất tích được căn cứ theo 02 trường hợp sau:
+ Trong trường hợp không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn tuyên bố mất tích được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng;
+ Trong trường hợp không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người là mất tích:
– Bước 1: Người yêu cầu tuyên bố mất tích nộp đơn tại Tòa án có thẩm quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích.
Trong đơn yêu cầu phải nộp kèm theo đơn những tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm tuy nhiên người đó phải thuộc vào trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
– Bước 2: Tòa án tiếp nhận, thụ lý đơn yêu cầu trong thời hạn 20 ngày, tính từ ngày thụ lý đơn Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thông báo tìm kiếm phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp là Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
– Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Như vậy, trường hợp một người vắng mặt tại nơi cư trú trong thời hạn lâu mà đã có thông báo tìm kiếm tin tức của Tòa án nhưng trong thời hạn 02 năm vẫn không xác định được thông tin nào liên quan thì Tòa án sẽ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó dựa trên yêu cầu của người có có quyền, lợi ích liên quan.