Mẫu quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản là gì? Mẫu quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản? Hướng dẫn làm mẫu quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản? Một số quy định của pháp luật về tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản? Khi thi hành án có phải tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản:
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản:
- 4 4. Một số quy định của pháp luật về tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản:
- 5 5. Khi thi hành án có phải tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất không?
1. Mẫu quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản là gì?
Căn cứ theo Điều 158
” Điều 158. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật”
Như vậy, với những chủ thể nào chỉ có được một hoặc hai quyền trên thì sẽ không được công nhận là chủ sở hữu đối với tài sản mà chỉ là chủ thể có quyền khác đối với tài sản theo như quy định của Điều 159 của
Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản là quyết định do cơ quan thi hành án dân sự quy định với các nội dung về yêu cầu bên liên quan tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác trong các trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.
Mẫu quyết định về việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản trong các trường hợp pháp luật quy định. Mẫu quyết định nêu rõ lý do tạm dừng… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP.
2. Mẫu quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BTL QK….(BTTM, QCHQ)
PHÒNG THI HÀNH ÁN
——
Số: ……./QĐ-PTHA
…………, ngày ….. tháng ….. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
CHẤP HÀNH VIÊN
Căn cứ … Điều … Luật Thi hành án dân sự ……….;
Căn cứ Nghị định số …….. ngày … tháng … năm … của Chính phủ;
Căn cứ Bản án, Quyết định số …….. ngày …… tháng …… năm …… của
Căn cứ Quyết định thi hành án số …. ngày….. tháng…. năm …… của Trưởng phòng Thi hành án ……;
Xét thấy cần ngăn chặn hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản: ……….
Của: …..
Địa chỉ …….
Điều 2. có trách nhiệm tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản nêu tại Điều 1 cho đến khi có quyết định của Phòng Thi hành án.
Điều 3. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. …, người phải thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2, 3;
– Cục THA/BQP;
– Viện KSQS……;
– Lưu: VT, HS, THA; ….
CHẤP HÀNH VIÊN
3. Hướng dẫn làm Mẫu quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản:
– Soạn thảo đầy đủ các nội dung trong Mẫu số 36/QĐ-PTHA: Mẫu quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản
– Châp hành viên ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu
4. Một số quy định của pháp luật về tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản:
Tại Điều 19. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản Nghị định 62/2015 hướng dẫn Điều 67 Luật thi hành án dân sự về biện pháp bảo đảm thi hành án Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản quy định:
Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Như vậy để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì cần cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng và. Đồng thời, có quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản mà Chấp hành viên đã ra Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản theo quy định
Theo quy định tại Điều 69 Luật thi hành án dân sự, trong các trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, theo quy định thì Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, và chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác theo quy định của pháp luật. Đối với thực hiện quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, và sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó theo quy định của pháp luật đề ra
Như vậy, có thể hiểu vấn đê này đó là sau khi xác định được tài sản thuộc quyền sở hữu, và sử dụng của người phải thi hành án (Ví dụ như khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
Ben cạnh đó, trên thực tế, có rất nhiều các trường hợp phát sinh như: hiện trạng tài sản còn chưa rõ ràng, ranh giới đất bị chồng lấn hoặc tài sản vẫn đăng ký tên của người phải thi hành án nhưng đã bị đem đi cầm cố, và mang đi thế chấp trước khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật… và Chấp hành viên phải tiếp tục tiến hành xác minh theo quy định, và phải làm rõ nhiều nội dung liên quan đến tài sản mới có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế và thời gian đó có thể bị kéo dài. Việc pháp luật quy định như trên dẫn đến khó khăn cho Chấp hành viên khi thực hiện biện pháp này.
5. Khi thi hành án có phải tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất không?
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 111 và Khoản 7, Khoản 8, Điều 114 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền yêu cầu
Nếu thuộc các trường hợp quy định tại Luật thi hành án dân sự về tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu tài sản trong các trường hợp thi hành án thì tạm dừng việc đăng ký chuyển quyền sử dụng đất sẽ thực hiện tạm dừng theo quy định luật đề ra về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý: