Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Một số quy định về chuyển quyền sử dụng đất đai? Một số quy định về chuyển quyền sở hữu nhà ở?

      Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, các giao dịch về đất đai ngày càng nhiều. Để đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ giao dịch này thì pháp luật Việt Nam đã ban hành các điều luật cụ thể nhằm để xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đai. Các quy định này có vai trò quan trọng và những giá trị to lớn đối với quá trình các chủ thể thực hiện việc chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đai.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Một số quy định về chuyển quyền sử dụng đất đai:
        • 1.1 1.1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai:
        • 1.2 1.2. Xác định thời điểm chuyển quyền sử dụng đất:
        • 1.3 1.3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất:
      • 2 2. Một số quy định về chuyển quyền sở hữu nhà ở:
        • 2.1 2.1.  Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở:
        • 2.2 2.2. Xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở:

      1. Một số quy định về chuyển quyền sử dụng đất đai:

      1.1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai:

      Theo khoản 1, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định các chủ thể là người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

       – Phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      – Đất được chuyển nhượng không có tranh chấp xảy ra.

      – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

      – Một điều kiện nữa là đất được chuyển nhượng đang trong thời hạn sử dụng đất.

      Như vậy, để được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất các chủ thể cần đáp ứng các điều kiện cụ thể được nêu trên. Việc ban hành các điều kiện này góp phần bảo đảm quyền lợi của các chủ thể tham gia giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

      1.2. Xác định thời điểm chuyển quyền sử dụng đất:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 503 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất có nội dung như sau:

      “Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.”

      Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất có nội dung như sau:

      “3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

      Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ ngày được đăng ký vào trong sổ địa chính. Theo đó, ta có thể hiểu thời điểm chuyển quyền sử dụng đất là từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ địa chính.

      Ta nhận thấy, căn cứ theo quy định của pháp luật thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

      1.3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất:

      Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định về pháp luật đất đai với nội dung cụ thể như sau:

      – Bước 1: Các chủ thể là người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau:

      + Đơn xin đăng ký biến động đất đai.

      + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp (bản gốc).

      + Hợp đồng mua bán đất.

      + Sổ hộ khẩu.

      + Chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân.

      Địa điểm nộp hồ sơ là chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên và môi trường

      Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai sau khi nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ, gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định pháp luật.

      – Bước 2: Các chủ thể là người sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với nhà nước bao gồm: phí trước bạ; ngoài ra còn có chi phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lệ phí khi lấy sổ, lệ phí trích lục bản đồ địa chính và các loại phí khác theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

      – Bước 3: Theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn mười năm ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, các chủ thể là người sử dụng đất nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được thay đổi tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai là hoàn tất thủ tục đăng ký và sang tên quyền sử dụng.

      2. Một số quy định về chuyển quyền sở hữu nhà ở:

      2.1.  Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở:

      Theo Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014 thì điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở có nội dung như sau:

      – Đối tượng:

      + Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.

      + Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

      + Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định.

      –  Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

      + Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

      + Đối với các chủ thể là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản hay ta có thể gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật hiện hành.

      + Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật nhà ở năm 2014.

      Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì các chủ thể phải đáp ứng các điều kiện cụ thể được nêu trên. Đối với từng đối tượng cụ thể thì pháp luật nước ta đưa ra các điều kiện khác nhau để các cá nhân, tổ chức được công nhận quyền sở hữu nhà ở. Việc công nhận quyền sở hữu nhà ở có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình các chủ thể thực hiện việc chuyển quyền sở hữu nhà ở trong thực tiễn.

      2.2. Xác định thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở:

      Điều 12 Luật nhà ở 2014 quy định thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở như sau:

      – Trường hợp mua bán nhà ở mà không thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật nhà ở 2014 và trường hợp thuê mua nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

      – Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở từ bên góp vốn, bên tặng cho, bên đổi nhà ở.

      – Trường hợp mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc kể từ thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà ở cho chủ đầu tư. Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

      – Trường hợp thừa kế nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

      – Các giao dịch về nhà ở quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật nhà ở 2014 phải tuân thủ các điều kiện về giao dịch nhà ở và hợp đồng phải có hiệu lực theo quy định của Luật nhà ở 2014.

      Ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật hiện hành, thì đối với trường hợp mua bán nhà ở thông thường hoặc thuê mua nhà ở tức việc mua bán mà một bên không phải là chủ đầu tư hoặc không phải doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và đã nhận bàn giao nhà ở, trừ trường hợp các bên đã có những thỏa thuận khác. Nếu các bên có thỏa thuận khác thì pháp luật sẽ tôn trọng ý chí của các bên khi tham gia giao dịch dân sự.

      Cũng cần lưu ý rằng Luật nhà ở năm 2014 quy định điều kiện trả tiền là phải trả đầy đủ, nếu bên mua mới trả được một phần thì quyền sở hữu nhà ở vẫn thuộc về bên bán. Tuy nhiên, đối với trường hợp hợp đồng đã có hiệu lực và các bên đã đi đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đó mà bên mua vẫn chưa trả đủ tiền hoặc chưa nhận nhà thì quyền sở hữu phát sinh từ thời điểm nào bởi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở là chứng cứ công nhận quyền sở hữu nhà ở của chủ sở hữu, đây là chứng cứ không cần phải chứng minh theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong trường hợp cụ thể này nếu thừa nhận Giấy chứng nhận có giá trị tức là đã phủ nhận quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu của Điều 12 Luật Nhà ở năm 2014 và ngược lại.

      Vì vậy, nhằm để đảm bảo quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ giao dịch này thì pháp luật cần có những thay đổi, bổ sung phù hợp, tránh gây ra những nhầm lẫn và tranh chấp trong quá trình chuyển quyền sử dụng nhà ở.

      Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên mua thanh toán đủ tiền mua nhà và nhận bàn giao nhà ở.

      Nói chung lại, thời điểm chuyển giao quyền sử dụng đất là thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Còn thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là thời điểm thanh toán đủ tiền nhà và nhận bàn giao nhà.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ