Hiện nay, nhu cầu về ủy quyền trong đời sống xã hội là rất nhiều, đi kèm với đó không thể thiếu giấy ủy quyền như một văn bản có giá trị pháp lý nhằm cam kết công việc ủy quyền giữa các bên trong hoạt động này. Dưới đây là mẫu giấy ủy quyền có xác nhận của địa phương mới nhất.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy ủy quyền có xác nhận của địa phương mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———— o0o ————
GIẤY ỦY QUYỀN
Hôm nay, ngày…… tháng…… năm 20…… ; chúng tôi gồm có:
I. BÊN ỦY QUYỀN:
Họ và tên: ……
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……
Số CMTND/CCCD: …..Ngày cấp: ……
Nơi cấp: ……
Quốc tịch: ……
II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:
Họ và tên: ……
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……
Số CMTND: ……. Ngày cấp: ……
Nơi cấp: ……
Quốc tịch: ……
III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:
1. Phạm vi Ủy quyền
……
2. Thời gian Ủy quyền
……
IV. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên Ủy quyền
……
2. Quyền và Nghĩa vụ của Bên được Ủy quyền
……
V. CAM KẾT CỦA CÁC BÊN
– Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.
– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.
Giấy ủy quyền trên được lập thành ……. bản, mỗi bên giữ …… bản.
BÊN ỦY QUYỀN (Ký, họ tên) | BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (Ký, họ tên) |
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐỊA PHƯƠNG CÓ THẨM QUYỀN
…………
2. Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật:
Ủy quyền là một hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được quy định theo Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra định nghĩa cụ thể về giấy ủy quyền mà chỉ có ghi nhận về định nghĩa
Tuy nhiên, dựa vào các quy định trên, có thể hiểu giấy ủy quyền là loại giấy dành cho cá nhân để ghi nhận lại việc người ủy quyền chỉ định rõ người được ủy quyền đại diện cho mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền.
Đối với trường hợp bên được ủy quyền có hành vi vượt quá phạm vi được nêu trong giấy ủy quyền sẽ phải chịu trách nhiệm cá đối với phần nghĩa vụ vượt quá. Trong trường hợp phạm vi ủy quyền trong giao dịch dân sự thì đây còn là căn cứ để tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành.
Tuy nhiên, nếu người ủy quyền chấp nhận hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của người được ủy quyền sau khi hành vi đó đã xảy ra thì hành vi đó được coi là phù hợp với phạm vi ủy quyền mà không cần sửa đổi bổ sung giấy ủy quyền. Đồng thời, phần vượt quá đó sẽ không còn được coi là căn cứ tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và người ủy quyền phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hành vi vượt quá của người được ủy quyền.
Có thể thấy, uỷ quyền là một hình thức chuyển giao quyền cho cá nhân, tổ chức khác nhằm thay mặt mình thực hiện các nhiệm vụ, công việc trong phạm vi nhất định. Việc uỷ quyền sẽ được thực hiện khi bản thân người uỷ quyền không trực tiếp thực hiện các công việc đó, cần sự giúp đỡ từ người được ủy quyền. Pháp luật luôn tôn trọng và thừa nhận các hình thức uỷ quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể khi tham gia giao dịch dân sự.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động ủy quyền là gì?
3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền:
– Quyền của bên ủy quyền:
+ Được phép yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
+ Được phép yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Được nhận bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật Dân sự 2015.
– Nghĩa vụ của bên ủy quyền:
+ Phải cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
+ Phải chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
+ Buộc phải thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền:
– Quyền của bên được ủy quyền:
+ Được phép yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
+ Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
– Nghĩa vụ của bên được ủy quyền:
+ Phải thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
+ Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
+ Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
+ Phải giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
+ Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bên được ủy quyền phải bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ quy định nêu trên.
Các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động ủy quyền được quy định cụ thể từ Điều 565 đến Điều 568 tại Bộ luật Dân sự 2015, các bên phải thực hiện đúng và đủ các quyền và nghĩa vụ của mình vì đây sẽ có thể là căn cứ để Tòa án giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra trong quá trình ủy quyền.
4. Các bên trong giao dịch ủy quyền có được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng hay không?
Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trong 02 trường hợp sau:
– Trường hợp ủy quyền có thù lao:
+ Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. Đồng thời, bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
+ Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
– Trường hợp ủy quyền không có thù lao:
+ Bên ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý và phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
+ Bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.
Tóm lại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền nhưng phải đáp ứng một số điều kiện đi kèm để đảm bảo trong xảy ra tranh chấp sau khi chấm dứt hợp đồng ủy quyền.
Các văn bản quy phạm pháp luật sử dụng:
– Bộ luật Dân sự 2015
THAM KHẢO THÊM: