Hình thức tham gia quân đội rất phổ biến cho các lứa tuổi như tham gia từ đi nghĩa vụ, thi cử vào các trường đầu não như các trường Sỹ quan hoặc xin chuyển đổi sang phục vụ theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng là gì?
- 2 2. Đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng:
- 3 3. Hướng dẫn lập Đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng:
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng?
1. Đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng là gì?
Quân đội là Lực lượng vũ trang tập trung có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ chế độ và những thành quả của cách mạng.
Quân nhân là một thuật ngữ gọi chung cho những người phục vụ trong Lực lượng vũ trang của một quốc gia nói chung, trong một đơn vị quân đội nói riêng. Danh xưng này không được áp dụng cho bên Công an, Cảnh sát hay người phục vụ trong ngành An ninh và Quân Đội.
Áp dụng theo quy định của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công an và viên chức quốc phòng 2015 thì Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.
Áp dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công an và viên chức quốc phòng 2015 thì: Công nhân và viên chức quốc phòng là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được tuyển chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ
Quân đội nhân dân đóng vai trò chủ chốt trong công tác đấu tranh, bảo vệ an toàn, an ninh tổ quốc, đảm bảo an toàn cho nhân dân, giữ vững chủ quyền dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, sẵn sàng chiến đấu.
Đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng là đơn của công dân với tinh thần tự nguyện đăng ký tham gia vào lực lượng quân đội theo các chế độ quân nhân chuyên nghiệp để thực hiện nghĩa vụ, bảo vệ tổ quốc toàn vẹn lãnh thổ.
Lực lượng quân đội là một trong những đơn vị nòng cốt tham gia bảo vệ tổ quốc. Hằng năm, theo lệnh gọi của đơn vị triệu tập nhưng người đủ tuổi và đủ điều kiện sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự, trường hợp từ nguyện có thể nộp đơn đăng ký tham gia. Chính vì vậy, đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng là đơn được dùng để cho những công dân đủ điều kiện đăng ký tham gia phục vụ quân đội.
2. Đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng:
Đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng
Đơn tự nguyện phục vụ quân đội là phụ lục 1 theo Thông tư 241/2017/TT-BQP về tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
………, ngày … tháng … năm …
ĐƠN TỰ NGUYỆN
Phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng
Kính gửi: ………. (1)
Họ và tên: ……….. Nam, Nữ: …………
Ngày sinh: ……… Dân tộc: ………… Tôn giáo: ……….
Quê quán: ………
Nơi ở hiện nay: ……….
Nhập ngũ: ……….. ; tuyển chọn (từ SQ, QNCN, HSQ-BS, CN và VCQP): ……..
Tuyển dụng (từ CB, CC, VC và công dân ngoài Quân đội): ……..
Cấp bậc: ………
Chức vụ (SQ), Chức danh đảm nhiệm (QNCN, HSQ-BS): ………
Vị trí việc làm (CNQP), Chức danh nghề nghiệp (VCQP): ……..
Đơn vị đang công tác: ………. (1)
Trình độ đào tạo: ……….. Ngành nghề đào tạo: ………..
Lương đang hưởng (SQ, QNCN, CN và VCQP):
Bảng lương: ……… ; nhóm (QNCN, CNQP): ……….. ; hạng (VCQP): ……….
bậc: ………. ; hệ số: ……….. ; Nhận ngày … tháng … năm …
Sau khi nghiên cứu điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng tại Thông tư số /2017/TT-BQP ngày tháng năm 2017 của Bộ Quốc phòng; tôi tự nguyện làm đơn này, đề nghị cấp ủy, chỉ huy các cấp xét duyệt cho tôi được chuyển sang phục vụ Quân đội theo chế độ ………. (2).
Nếu được cấp có thẩm quyền xét duyệt, quyết định chuyển sang phục vụ Quân đội theo chế độ……. (2), tôi xin chấp hành nghiêm quy định của pháp luật, kỷ luật và chế độ quy định của Quân đội./.
Ý KIẾN CỦA CHỈ HUY ĐƠN VỊ
(Cấp trung đoàn và tương đương ký tên đóng dấu)
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký và ghi rõ họ, tên)
Ghi chú:
(1) Ghi từ cấp c, d trở lên;
(2) Ghi chế độ QNCN hoặc CNQP hoặc VCQP
3. Hướng dẫn lập Đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng:
Đơn tự nguyện phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng được soạn thảo phải đáp ứng hình thức trình bày và nội dung cần phải có như sau:
– Về hình thức đơn
+ Phía giữa văn bản là đề quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được viết bằng chữ in hoa, tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” và tên đơn “ĐƠN TỰ NGHUYỆN phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc”
+ Phía bên trái văn bản là địa danh nơi đăng ký và ngày, tháng, năm thực hiện đăng ký tự nguyện.
– Về nội dung trong đơn:
+ Thông tin cá nhân của người đăng ký tự nguyện tham gia phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng.
+ Ý kiến của chỉ huy đơn vị
+ Chữ ký của người làm đơn
4. Một số quy định pháp luật liên quan phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng?
Vị trí, chức năng của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công an và viên chức quốc phòng 2015 thì Quân nhân chuyên nghiệp chính là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ có giữ vị trí và vai trò, nhiệm vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý; thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công an và viên chức quốc phòng 2015 thì Công nhân quốc phòng khác với quân nhân chuyên nghiệp là lực lượng lao động chủ yếu thuộc diện biên chế của Quân đội nhân dân, được cơ quan bố trí theo vị trí việc làm; thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở sản xuất, sửa chữa, cải tiến, bảo quản vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; bảo đảm, phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ khác của quân đội.
Còn đối với viên chức quốc phòng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công an và viên chức quốc phòng 2015 thì viên chức quốc phòng là thành phần chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc biên chế của Quân đội nhân dân, được bố trí theo chức danh nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, cơ sở nghiên cứu, giáo dục đào tạo, văn hóa, đơn vị quân y và đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ Quốc phòng.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
Khi tham gia phục vụ quân đội theo chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng thì người tham gia tự nguyện vào quân đội được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định như sau:
Về nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải căn cứ vào yêu cầu tổ chức biên chế của Quân đội nhân dân, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp.
Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn chức danh đảm nhiệm, được xếp theo loại cao cấp nhóm I gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên; loại cao cấp nhóm II gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp cao đẳng; loại trung cấp gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp trung cấp và loại sơ cấp gồm quân nhân chuyên nghiệp có chứng chỉ sơ cấp.
Công nhân quốc phòng được xếp theo loại từ loại A gồm công nhân quốc phòng có bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành; Loại B gồm công nhân quốc phòng có bằng tốt nghiệp trung cấp và bậc trình độ kỹ năng nghề tương ứng và loại C gồm công nhân quốc phòng có chứng chỉ sơ cấp và bậc trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
Dựa trên cấp bậc, quân hàm của những đối tượng tham gia vào chế độ quân đội theo quy định thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ quy định cụ thể nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng sau khi thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, ngành khác có liên quan.
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng có nghĩa vụ chấp hành nghiêm quy chế đào tạo, bồi dưỡng và kỷ luật quân đội, chịu sự quản lý của cơ sở giáo dục, đào tạo và được hưởng các chế độ nguyên lương, phụ cấp; được tính vào thời gian phục vụ quân đội để xét nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm.