Khi thực hiện việc thanh tra thuế Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật cụ thể và có những giá trị to lớn trong quá trình thực hiện các hoạt động kiểm tra. Biên bản trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ là một trong số đó.
Mục lục bài viết
1. Biên bản trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ là gì?
Để đảm bảo hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế diễn ra nhanh chóng và đúng thủ tục cũng như đảm bảo việc thực thi nghĩa vụ của các chủ thể có hành vi vi phạm thì việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép trong các trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu hành vi trốn thuế, gian lận thuế là vô cùng cần thiết. Sau quá trình tạm giữ thì cơ quan thuế phải trả lại tài sản tạm giữ cho các cá nhân, tổ chức. Mẫu biên bản trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ ra đời trong hoàn cảnh đó và được sử dụng khá phổ biến trong thực tiễn đời sống xã hội.
Mẫu số 13/KTTT: Biên bản trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ là văn bản do cơ quan thanh tra thuế trực tiếp ban hành nhằm mục đích đưa ra
2. Mẫu biên bản trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ:
Mẫu số:13/KTTT
(Ban hành kèm theo Thông tư sô 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính
TÊN CƠ QUAN RA
QUYẾT ĐỊNH THANH TRA
ĐOÀN THANH TRA………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————–
BIÊN BẢN TRẢ LẠI TIỀN, ĐỒ VẬT, GIẤY PHÉP BỊ TẠM GIỮ
Căn cứ Quyết định số…../QĐ-……. ngày……tháng……..năm……… của ……. về việc thanh tra ….tại………;
Căn cứ Quyết định số …../QĐ-…ngày…….tháng…….năm……. của …….. về việc tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
Căn cứ Quyết định số …../QĐ-….. ngày…….tháng…….năm……. của …… về việc xử lý tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ;
Hôm nay, hồi ….. giờ….. ngày ….. tháng ….. năm …..
Tại: …….
Chúng tôi gồm:
A. Đoàn thanh tra:
1. Ông/Bà …….. – Chức vụ: ……..;
2.Ông/Bà …….. – Chức vụ: ……..;
B. Người có tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ được hoàn trả là:
Ông (bà)/tổ chức: ……. – Mã số thuế: ………;
Giấy CMND/ Hộ chiếu/ Chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Chứng nhận đăng ký hoạt động số: …… do …… cấp ngày……..
Địa chỉ: ………..
C. Tổ chức, cá nhân chứng kiến:
1. Ông/Bà …… Nghề nghiệp: ……….;
Giấy CMND/hộ chiếu số: …………; Ngày cấp: ………..; Nơi cấp: ……..;
Địa chỉ thường trú: ……..;
2. Ông /Bà ……….. Nghề nghiệp: ………..;
Giấy CMND/hộ chiếu số: …………; Ngày cấp: ………..; Nơi cấp: ……..;
Địa chỉ thường trú: ………;
Tiến hành lập biên bản hoàn trả tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ gồm:
STT | Tên tiền, đồ vật, giấy phép | Số lượng | Chủng loại, tình trạng tiền, đồ vật, giấy phép | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
Biên bản này gồm có ….. trang, được lập thành ………. bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau. 01 (một) bản được giao cho cá nhân/ tổ chức có tiền, đồ vật, giấy phép được trả lại.
Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký xác nhận vào từng trang biên bản hoặc có ý kiến bổ sung khác (nếu có) như sau: …..
NGƯỜI THỰC HIỆN HOÀN TRẢ TÀI LIỆU, TANG VẬT
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI (HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC) CÓ TÀI LIỆU,
TANG VẬT ĐƯỢC HOÀN TRẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐỊA DIỆN CHÍNH QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn soạn thảo biên bản trả lại tiền, đồ vật, giấy phép bị tạm giữ:
2. Trong Bảng kê tiền, đồ vật, giấy phép trả lại cần ghi chú rõ tiền, đồ vật, giấy phép có được niêm phong không và tình trạng niêm phong.
3. Người có ý kiến khác phải tự ghi ý kiến của mình vào biên bản, nêu rõ lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
3. Một số quy định về tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế:
Theo Điều 122 Luật quản lý thuế 2019 quy định về tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế có nội dung như sau:
“1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, trưởng đoàn thanh tra thuế quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế.
2. Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế được áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế.
3. Trong quá trình thanh tra thuế, nếu đối tượng thanh tra có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế thì trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật, trưởng đoàn thanh tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ. Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý việc tạm giữ thì trưởng đoàn thanh tra thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi người có thẩm quyền không đồng ý.
4. Khi tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế trưởng đoàn thanh tra thuế phải lập biên bản tạm giữ. Trong biên bản tạm giữ phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại của tài liệu, tang vật bị tạm giữ; chữ ký của người thực hiện tạm giữ, người đang quản lý tài liệu, tang vật vi phạm. Người ra quyết định tạm giữ có trách nhiệm bảo quản tài liệu, tang vật tạm giữ và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu tài liệu, tang vật bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng.
Trong trường hợp tài liệu, tang vật cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được tiến hành ngay trước mặt người có tài liệu, tang vật; nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
5. Tang vật là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý và những vật thuộc diện quản lý đặc biệt phải được bảo quản theo quy định của pháp luật; tang vật là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay để tránh tổn thất; tiền thu được phải được gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật có thể được kéo dài đối với những vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định.
7. Cơ quan quản lý thuế phải giao 01 bản quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ, quyết định xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, ta nhận thấy:
– Việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng khi cần xác minh tình tiết làm căn cứ để có quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay hành vi trốn thuế của các cơ quan, tổ chức.
– Trong quá trình thực hiện thanh tra thuế đối với các cá nhân và tổ chức, khi các đối tượng thanh tra có biểu hiện như tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế thì trưởng đoàn thanh tra thuế đang thi hành nhiệm vụ được quyền tạm giữ tài liệu, tang vật đó.
Thông qua Điều 122 Luật quản lý thuế 2019 Nhà nước ta đã ban hành quy định: khi phát hiện có hành vi trốn thuế thì người có thẩm quyền sẽ thực hiện việc tạm giữ tài liệu, tang vật vật liên quan đến hành vi trốn thuế, nhằm mục đích để tránh việc tiêu hủy chứng cứ và ngăn chặn kịp thời những hành vi này. Đây là một quy định hoàn toàn hợp lý nhằm đảm bảo quá trình thanh tra, kiểm tra thuế diễn ra dễ dàng, chính xác cũng như các chủ thể có hành vi vi phạm phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình.
Cũng căn cứ Điều 122 Luật quản lý thuế 2019 trình tự tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế được quy định như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền phải lập biên bản đối với việc tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế.
– Đối với trường hợp cụ thể là các tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế cần được niêm phong thì việc niêm phong phải được thực hiện ngay trước mặt người có tài liệu, tang vật đó.
Nếu người có tài liệu, tang vật vắng mặt thì việc niêm phong phải được tiến hành trước mặt đại diện gia đình hoặc đại diện tổ chức và đại diện chính quyền cấp xã, người chứng kiến.
– Kể từ khi tạm giữ tài liệu, tang vật trong thời hạn 24 giờ, trưởng đoàn thanh tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật; trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi nhận được báo cáo, người có thẩm quyền phải xem xét và ra quyết định tạm giữ.
Trường hợp người có thẩm quyền không đồng ý đối với việc tạm giữ thì trưởng đoàn thanh tra thuế phải trả lại tài liệu, tang vật trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi người có thẩm quyền không đồng ý.
– Cơ quan quản lý thuế phải giao cho tổ chức, cá nhân có tài liệu, tang vật bị tạm giữ một bản quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ, quyết định xử lý tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế.
– Cần lưu ý rằng kể từ ngày tạm giữ trong thời hạn 10 ngày làm việc, người ra quyết định tạm giữ phải thực hiện việc xử lý tài liệu, tang vật bị tạm giữ theo những biện pháp trong quyết định xử lý hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tài liệu, tang vật bị tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế có thể được kéo dài đối với những vụ việc có tình tiết phức tạp và cần tiến hành xác minh, nhưng kể từ ngày tạm giữ tài liệu, tang vật không quá thời hạn 60 ngày. Việc kéo dài thời hạn tạm giữ tài liệu, tang vật phải do người có thẩm quyền quyết định.