Sau mỗi hoạt động thanh tra, kiểm tra thì hoạt động báo cáo là hoạt động không thể thiếu. Và đối với hoạt động kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm cũng vậy. Sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra, các chủ thể tiến hành kiểm tra sẽ cung cấp báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.
Mục lục bài viết
- 1 1. Báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm là gì?
- 2 2. Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:
- 3 3. Soạn thảo báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:
- 4 4. Quy trình kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra khi tiến hành kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:
1. Báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm là gì?
Báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên là văn bản được sử dụng sau khi kết thúc hoạt động kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm do Ủy ban kiểm tra thuộc cơ quan Đảng tiến hành. Đây là văn bản tổng kết lại các hoạt động kiểm tra cũng như các nhận định, đánh giá kết quả thu được.
Báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên được sử dụng nhằm tổng kết lại những nội dung khi tiến hành kiểm tra Đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Từ báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên chính là căn cứ để chủ thể có thẩm quyền quyết định các phương thức xử lý đối với các đảng viên vi phạm.
2. Mẫu báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ỦY BAN KIỂM TRA ……….
ĐOÀN (TỔ) KIỂM TRA
…….., ngày…tháng…năm….. (1)
BÁO CÁO
kết quả kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm đối với
Đồng chí……… (2)
Chức vụ: …….. (3)
Đơn vị:………
Thực hiện kế hoạch kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với ……. với nội dung kiểm tra sau:
(Phần này ghi từng nội dung kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra).
Qua quá trình thẩm tra, xác minh, Đoàn (tổ) kiểm tra xin báo cáo kết quả kiểm tra như sau:
I/ Sơ yếu lý lịch đảng viên được kiểm tra.
– Họ và tên: …….. Bí danh: ……….
– Ngày, tháng, năm sinh: …….. (4)
– Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay: …….
– Dân tộc ……… (5)
– Trình độ văn hóa: ………. (6)
– Trình độ chuyên môn: ……… (7)
– Trình độ chính trị: ……
– Ngày vào Đảng ………. (8)
– Ngày chính thức: ……… (9)
– Tóm tắt quá trình công tác: …….. (10)
– Khen thưởng: …………
– Kỷ luật: ……..
II/ Kết quả kiểm tra.
Qua thẩm tra, xác minh của đoàn (tổ), bản giải trình của (đảng viên được kiểm tra) và ý kiến tham gia, kết luận tại hội nghị của các tổ chức đảng có liên quan, đối chiếu với từng nội dung kiểm tra để nêu rõ đúng, sai, hoặc vi phạm (nếu có) và nguyên nhân vi phạm của đảng viên được kiểm tra
III/ Nhận xét và đề nghị. (phần này tùy trường hợp cụ thể, có những nội dung chỉ để báo cáo cho UBKT cấp kiểm tra, không thông qua tổ chức đảng và đảng viên nơi được kiểm tra khi chưa có kết luận của UBKT)
1. Nhận xét
Đối chiếu với nội dung kiểm tra để có nhận xét chung về ưu điểm, khuyết điểm và mức độ vi phạm (nếu có) theo nội dung kiểm tra.
2. Đề nghị:
Qua kết quả kiểm tra, đoàn (tổ) có những kiến nghị, đề xuất cụ thể.
T/M ĐOÀN (TỔ) KIỂM TRA
(Ký rõ họ, tên)
3. Soạn thảo báo cáo kết quả kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:
(1) Ghi địa danh, ngày tháng năm lập báo cáo
(2) Ghi tên Đảng viên bị tiến hành kiểm tra
(3) Ghi chức vụ của cá nhân được kiểm tra
(4) Ghi ngày tháng năm sinh của Đảng viên bị kiểm tra theo Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân đó.
(5) Phần dân tộc ghi theo Giấy Khai sinh/ Chứng minh nhân dân
(6) Ghi trình độ văn hóa của Đảng viên.
(7) Ghi trình độ chuyên môn của Đảng viên, là cấp bậc trung cấp, cao đẳng, hay đại học
(8) Ghi ngày Đảng viên bị kiểm tra được vào đảng (trở thành đảng viên dự bị)
(9) Ghi ngày Đảng viên bị kiểm tra trở thành Đảng viên chính thức
(10) Tóm tắt quá trình công tác của Đảng viên
4. Quy trình kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra khi tiến hành kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:
Căn cứ kết quả nắm tình hình hoặc thông qua giám sát, phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc nhiệm vụ do các chủ thể được phân công báo cáo, đề xuất với Thường trực Ủy ban Kiểm tra , mà Thưởng trực Ủy ban Kiểm tra sẽ thực hiện tiến hành xem xét về nội dung, đối tượng kiểm tra; dự thảo quyết định, kế hoạch và dự kiến thành viên đoàn kiểm tra. Thành viên Ủy ban Kiểm tra phụ trách chuyên đề hoặc cán bộ được phân công công trình Thường trực Ủy ban Kiểm tra ký, ban hành quyết định, kế hoạch kiểm tra.
Khi thực hiện hoạt động kiểm tra, thì Đoàn kiểm tra tiến hành triển khai quyết định kiểm tra, kế hoạch kiểm tra và lịch kiểm tra đối đại diện tổ chức đảng có liên quan và đối tượng kiểm tra đồng thời yêu cầu Đảng viên bị kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình (bằng văn bản, thông thường thông qua bản kiểm điểm), và cung cấp tài liệu cho đoàn kiểm tra để Đoàn kiểm tra thực hiện hoạt động kiểm tra, đại diện tổ chức đảng có liên quan có thể cử cán bộ phối hợp theo đề nghị của đoàn kiểm tra.
Thành phần tham gia hoạt động kiểm tra bao gồm: Đoàn kiểm tra; Đảng viên bị kiểm tra, đại diện tổ chức đảng có liên quan. Nếu cần bổ sung thành phần tham dự hội nghị thì trưởng đoàn kiểm tra quyết định.
Đoàn kiểm tra thu thập và nghiên cứu các văn bản, tài liệu, chứng cứ; nghiên cứu báo cáo giải trình của đảng viên được kiểm tra; làm việc với các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đoàn kiểm tra trao đổi với đảng viên được kiểm tra những nội dung cần giải trình bổ sung, làm rõ. Nếu cần giám định kỹ thuật, chuyên môn hoặc cần điều chỉnh, bổ sung nội dung, đối tượng kiểm tra, thành viên đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban Kiểm tra xem xét, quyết định.
Nếu trong quá trình kiểm tra thấy các vi phạm cần phải được kết luận trước khi xem xét xử lý hoặc đảng viên có sai phạm chưa nghiêm túc tự nhận hình thức kỷ luật thì thực hiện hoạt động lập biên bản theo quy định.
Nếu trong quá trình kiểm tra thấy các vi phạm của đảng viên đã rõ hoặc đảng viên được kiểm tra tự nhận khuyết điểm, vi phạm và hình thức kỷ luật thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo Thường trực Ủy ban Kiểm tra xem xét, quyết định cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật cùng với quy trình kiểm tra Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.
Các tổ chức đảng có liên quan tổ chức hội nghị (hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng nào thì cấp ủy, tổ chức đảng đó tổ chức, chủ trì và thống nhất bằng biên bản với đoàn kiểm tra). Về nội dung cần thống nhất, thì Đảng viên được kiểm tra báo cáo giải trình, kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); đoàn kiểm tra thông báo kết quả thẩm tra, xác minh bằng văn bản; hội nghị thảo luận và bỏ phiếu quyết định (đề nghị) hình thức kỷ luật (nếu có).
Thường trực Ủy ban Kiểm tra quyết định những tổ chức đảng tổ chức hội nghị và thành phần dự hội nghị cho phù hợp. Cụ thể thì đối với Hội nghị chi bộ thành phần tham gia hội nghị gồm Đảng viên trong chi bộ, đoàn kiểm tra, đối tượng kiểm tra, đại diện tổ chức đảng có liên quan. Còn đối với Hội nghị cấp ủy, tổ chức đảng có đối tượng kiểm tra là thành viên thì thành phần tham gia bao gồm: Thành viên của cấp ủy, đoàn kiểm tra; đại diện cấp ủy cấp trên và đối tượng kiểm tra
Tại Hội nghị, Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ, trao đổi kết quả với đảng viên được kiểm tra và đại diện tổ chức đảng có liên quan; xây dựng và hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy xem xét, kết luận hoạt động kiểm tra thông qua việc Đoàn kiểm tra báo cáo kết quả kiểm tra; trình bày đầy đủ ý kiến của đảng viên được kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan đối với Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy. Trường hợp hoạt động kiểm tra thực hiện theo quy trình kép thì tiến hành mời đảng viên vi phạm cùng đại diện cấp ủy đảng quản lý đảng viên vi phạm dự hội nghị; trong hội nghị, đảng viên vi phạm trực tiếp trình bày bản kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật.
Ủy ban Kiểm tra thảo luận, kết luận; biểu quyết quyết định kỷ luật hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật đối với đảng viên vi phạm.
Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật trình Thường trực Ủy ban Kiểm tra ký, ban hành.
Đại diện Ủy ban Kiểm tra và Đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra và công bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến đảng viên được kiểm tra và tổ chức đảng có liên quan.
Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; lập và nộp lưu trữ hồ sơ theo quy định. Trường hợp đảng viên được kiểm tra có vi phạm bị thi hành kỷ luật thì lưu riêng các văn bản liên quan đến nội dung xử lý kỷ luật vào hồ sơ xử lý kỷ luật.
Thành viên Ủy ban Kiểm tra phụ trách chuyên đề chỉ đạo phòng nghiệp vụ phụ trách lĩnh vực, địa bàn đôn đốc, giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy hoặc cấp trên