Hiện nay, sau khi nộp lệ phí trước bạ thì mới đăng ký được quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với một số tài sản do luật quy định. Vậy đối tượng chịu lệ phí trước bạ và trường hợp nào được giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng mà được miễn nộp lệ phí trước bạ. Cùng tìm hiểu dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Lệ phí trước bạ là gì?
Lệ phí trước bạ là khoản chi phí mà tổ chức, cá nhân sở hữu tài sản phải nộp vào ngân sách nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.
Các tài sản là đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm:
+ Nhà, đất;
+ Súng có mục đích săn hoặc dùng để tập luyện, thi đấu thể thao;
+ Những tài sản và vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy được thay thế cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của tài sản sau: tàu thủy (bao gồm cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy); thuyền (bao gồm cả du thuyền); tàu bay; xe máy (gồm: xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự khác bắt buộc phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp); ô tô, rơ moóc, sơ mo rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nhà đất:
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về Lệ phí trước bạn thì những trường hợp sau sẽ được miễn lệ phí trước bạ:
+ Các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phương, thị trấn chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với nhau để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp tự khai hoang, sử dụng ổn định, không tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức, cá nhân thuê đất của tổ chức, cá nhân khác đã có quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.
+ Nhà, đất của các tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động với mục đích cộng đồng. Theo quy định của pháp
+ Đất được Nhà nước cấp phép hoặc công nhận sử dụng làm nghĩa trang, nghĩa địa.
+ Nhà, đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản có được do nhận thừa kế hoặc nhận tặng cho giữa những đối tượng: chồng với vợ; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi hợp pháp (đã thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi theo đúng quy định pháp luật và được Nhà nước thừa nhận mối quan hệ này); cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông bà nội, ông bà ngoại với cháu; anh, chị, em ruột với nhau.
+ Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Nhà ở mà được tạo lập, hình thành thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ.
+ Công ty cho thuê tài chính đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tài sản có được do mua của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ và sau đó cho chính đơn vị bán tài sản cho mình thuê lại. Bên thuê tài chính đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tài sản là tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu thông qua việc chuyển nhượng, mua bán tài sản cho thuê sau khi kết thúc thời hạn thuê.
+ Nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, ví dụ như: tàu thủy, thuyền, ô tô, xe gắn máy hoặc tài sản khác thuộc danh mục tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, phép của Bộ Quốc phòng cấp giấy đăng ký phương tiện.
+ Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước được dùng là trụ sở của cơ quan, đơn vị, tổ chức mà Nhà nước cấp phép. Bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
+ Khi Nhà nước thu hồi đất, nhà của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật mà đất, nhà bị thu hồi đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc thuộc trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc đã khấu trừ lệ phí trước bạ khi tính tiền bồi thường nhà, đất bị thu hồi) thì nhà, đất được bồi thường (hỗ trợ tái định cư hoặc kể cả mua nhà, đất bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) được miễn nộp lệ phí trước bạ.
+ Tổ chức, cá nhân có tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng trong những trường hợp dưới đây:
- Đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới đối với tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ (ví dụ như: cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,…) cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản (kể cả tài sản được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nhưng còn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ tài chính);
- Doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc được sắp xếp lại doanh nghiệp theo các hình thức khác quy định tại pháp luật thì tài sản của doanh nghiệp nhà nước được chuyển đổi sở hữu sẽ được miễn lệ phí trước bạ;
- Khi phân chia tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình hay của đồng sở hữu mà do một người trong hộ gia đình đứng tên (thành viên gia đình phải có xác nhận mối quan hệ gia đình theo pháp luật và cùng hộ khẩu thường trú với người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng) cho các thành viên trong hộ gia đình đăng ký lại;
- Cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng đối với tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng;
- Khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do có phát sinh tăng thêm diện tích đất nhưng không thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ thì được miễn lệ phí trước bạ đối với phần diện tích tăng thêm hoặc do phát sinh giảm diện tích đất mà có thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận thì cũng được miễn lệ phí trước bạ;
- Từ ngày 10/10/2016 trở đi, cá nhân, tổ chức chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho một lần cho cả thời gian thuê đối với đất đã được nhà đất giao và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản được chuyển nhượng giữa tổ chức, cá nhân với nhau mà trước đó tài sản này đã chịu lệ phí trước bạ hoặc thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì được miễn lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã;
- Tổ chức, cá nhân yêu cầu rút vốn, phân chia tài sản đã góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã trả lại tài sản cho chủ thể góp vốn khi giải thể;
- Tài sản được điều động trong nội bộ của doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền chia hoặc góp tài sản của tổ chức, cá nhân do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức. Trừ trường hợp đổi tên tổ chức và đổi chủ sở hữu tài sản thì tài sản phải đăng ký lại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chịu lệ phí trước bạ, bao gồm các trường hợp:
- Đổi tên tổ chức và thay đổi toàn bộ cổ đông sáng lập hoặc cổ đông sở hữu vốn điều lệ lần đầu hoặc thành viên công ty hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Đổi tên tổ chức và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của
Luật Doanh nghiệp
+ Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ không thay đổi chủ sở hữu mà chuyển đến địa phương nơi sử dụng tài sản.
+ Người được tặng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
+ Nhà, đất là trụ sở của cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam; nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
+ Tài sản không phải là nhà, đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
- Cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống các cơ quan của Liên hợp quốc tại Việt Nam;
- Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, thành viên cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam và vợ hoặc chồng và con chưa đủ 18 tuổi sống cùng trong gia đình và không phải công dân Việt Nam hoặc không đăng ký thường trú tại Việt Nam và được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;
- Theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mà có quy định không thu hoặc miễn thu thì tài sản thuộc các chương trình, dự án đã ký kết hoặc tài sản của cơ quan Đại diện của tổ chức phi chính phủ, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác có quy định trong các cam kết quốc tế.
+ Đất được nhà nước giao hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích công cộng; thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học có xác nhận, giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây nhà để chuyển nhượng; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà để tiếp tục chuyển nhượng.
+ Sử dụng đất được nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
+ Các phương tiện sử dụng phục vụ mục đích công cộng, có lắp đặt các thiết bị đồng bộ chuyên dùng. Ví dụ như: xe cứu hỏa, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước (phải có vòi phun và bồn chuyên dùng chứa nước hoặc hóa chất); xe cứu thương (phải có băng ca, còi ủ); xe chiếu chụp X-quang (có gắn các thiết bị chụp X-quang); xe chở rác (phải có thùng ép rác hoặc các bộ phận cần cẩu, máy cẩu, xúc rác); xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật (là xe ba bánh gắn máy).
+ Tàu bay của tổ chức sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bưu gửi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không.
+ Tàu, thuyền sử dụng để đánh, bắt thủy, hải sản
+ Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của những tài sản sau đây được thay thế mà phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành: tàu thủy (bao gồm cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy); thuyền (bao gồm cả du thuyền); tàu bay; xe máy (gồm: xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự khác bắt buộc phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp); ô tô, rơ moóc, sơ mo rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Nhà xưởng của cơ sở sản xuất (kể cả nhà bảo vệ, nhà để máy móc, nhà điều hành, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh), nhà ăn, nhà để xe, nhà kho của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
+ Nhà ở, đất ở của những trường hợp đặc biệt đặc nhà nước hỗ trợ bao gồm: hộ gia đình có giấy chứng nhận hộ nghèo do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định pháp luật về chuẩn nghèo; hộ gia đình (vợ hoặc chồng), cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn (Thủ Tướng Chính phủ ban hành Danh mục các vùng khó khăn), Tây Nguyên; hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
+ Tàu thủy, thuyền thuộc một trong các trường hợp sau: không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở người đến 12 người hoặc chở khách tốc độ cao hoặc vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa. Những phương tiện này được xác định tại Luật giao thông đường thủy nội địa và các văn bản hướng dẫn Chính phủ ban hành.
+ Khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, đất của cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, khoa học và công nghệ, gia đình, dân số, bảo vệ chăm sóc trẻ em; cơ sở đã thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoạt động trong các lĩnh vực trên theo luật định.
Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch, ví dụ như: khí hóa lỏng, khí thiện nhiên, điện thay thế xăng, dầu,… đảm bảo quy chuẩn theo luật định.
3. Quy định về giá tính lệ phí trước bạ:
Căn cứ Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định:
Giá tính lệ phí trước bạ
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
1- Nguyên tắc ban hành giá tính lệ phí trước bạ:
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ | = | Giá đất tại Bảng giá đất | x Thời hạn thuê đất |
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
– Trường hợp giá nhà, đất tại
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao, tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, kể cả du thuyền, tàu bay quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP; vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng là giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại tài sản.
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân là giá trên hóa đơn bán tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
1.1- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế của địa phương, chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản để UBND cấp tỉnh có cơ sở xem xét, ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ tài sản áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ, cụ thể:
– Đối với đất: giá tính thu lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định của pháp luật về đất đai .
– Đối với nhà: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, xây dựng giá tính lệ phí trước bạ nhà, căn cứ giá thực tế xây dựng “mới” một (01) m2 sàn nhà đối với từng cấp nhà, hạng nhà và tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà cho phù hợp với tình hình thực tế.
– Đối với các loại tài sản khác: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế xây dựng giá tính lệ phí trước bạ áp dụng đối với các tài sản thuộc diện chịu lệ phí trước bạ theo nguyên tắc sau:
+ Đối với tài sản mua bán: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp của người bán;
+ Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất.
4. Quy định về tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ:
Điều 8. Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ
1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay: Mức thu là 1%.
4. Xe máy: Mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
Từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước bằng 50% mức thu quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 41/2023/NĐ-CP
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
c) Ô tô điện chạy pin:
– Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
– Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.
6. Đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì áp dụng mức thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản.
7. Tổ chức, cá nhân đã được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy lần đầu, nếu chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc chuyển mục đích sử dụng mà không thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ theo quy định thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu trên giá trị sử dụng còn lại của tài sản.
8. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân có đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần thứ 2 trở đi.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật mà ô tô, xe máy xác lập sở hữu toàn dân không có đăng ký quyền sở hữu trước đó hoặc không có cơ sở để xác định việc đã đăng ký quyền sở hữu trước đó thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng khi đăng ký quyền sở hữu ô tô, xe máy nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu.
Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, tàu bay, du thuyền.
5. Quy định về ghi nợ lệ phí trước bạ:
Điều 9. Ghi nợ lệ phí trước bạ
1. Đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ:
Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
2. Thanh toán nợ lệ phí trước bạ:
Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP) thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.
3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.
c) Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang cho Cơ quan Thuế để tính và