Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Cách tính mức đóng lệ phí trước bạ khi làm thủ tục xin cấp sổ đỏ

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Cách tính mức đóng lệ phí trước bạ khi làm thủ tục xin cấp sổ đỏ
  • 02/09/2020
  • bởi Luật gia Phan Thị Hồng
  • Luật gia Phan Thị Hồng
    02/09/2020
    Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở
    0

    Cách tính mức đóng lệ phí trước bạ khi làm thủ tục xin cấp sổ đỏ. Mức đóng lệ phí trước bạ khi xin cấp sổ đỏ được tính thế nào? Là mức bao nhiêu?

    Mục lục

    • 1 Thứ nhất, Các chi phí  phải nộp khi chuyển nhượng bất động sản bao gồm
    • 2 Thứ hai các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
    • 3 Thứ ba, cách tính thuế lệ phí trước bạ
    • 4 Thứ tư, Thủ tục, trình tự nộp lệ phí trước bạ

    Cơ sở pháp lý:

    Thông tư 111/2013/TT-BTC

    Thông tư 301/2016/TT-BTC

    Giải quyết vấn đề:

    Trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thì việc đóng các khoản thuế phí cho Nhà nước là điều bắt buộc. Lệ phí trước bạ là một khoản phí mà người sở hữu tài sản cố định phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng.. Lệ phí trước bạ do người mua khai báo và đóng phí theo giá trị của tài sản mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán và công chứng tại văn phòng công chứng. Vậy những trường hợp nào phải đóng lệ phí trước bạ, và phải đóng bao nhiêu? Sau đây Luật Dương Gia sẽ trình bày về vấn đề Lệ phí trước bạ khi xin cấp sổ đỏ.

    Thứ nhất, Các chi phí  phải nộp khi chuyển nhượng bất động sản bao gồm

    – Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà: Theo giá niêm yết của các văn phòng công chứng.

    – Phí đo vẽ lại thửa đất: Trường hợp người nhận chuyển nhượng có yêu cầu đo vẽ lại thửa đất theo mốc tọa độ (Trước kia việc đo vẽ không được xác định bằng tọa độ) thì phải đóng phí đo vẽ khoảng 600.000đ tùy thuộc vào giá các công ty đo đạc tại các địa phương.

    – Phí cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Trường hợp bên nhận chuyển nhượng yêu cầu cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thay vì việc ghi nhận biến động vào trang cuối của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải đóng thêm lệ phí cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Các chi phí liên quan đến mua bán nhà đất không nhiều, nhưng nó lại tác động đến việc trong thủ tục sang tên sổ đỏ bạn có được Văn phòng đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới hay chỉ ghi nhận biến động vào trang cuối của sổ đỏ. Tâm lý mua nhà đất ai cũng muốn được xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

    Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì việc nộp lệ phí trước bạ là bắt buộc, để việc chuyển nhượng đất được hợp pháp cần phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước.

    Xem thêm: Tài sản gắn liền với đất là gì? Thủ tục ghi nhận tài sản gắn liền trên đất vào sổ đỏ?

    Thứ hai các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ

    Trường hợp 1: Mua bán giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

    Tại điểm a, khoản 1, Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định rõ về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng; cha, me đẻ/nuôi, với con đẻ/nuôi; cha, mẹ chồng/vợ với con dâu/rể; ông, bà nội/ngoại với cháu nội/ngoại; qnh chị em ruột với nhau.

    Bên cạnh đó, đối với trường hợp bất động sản được thiết lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, cũng sẽ được miễn thuế khi phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết, nếu ly hôn.

    Trường hợp 2: Người chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, một thửa đất duy nhất.

    Tại điểm b, khoản 1, Điều 3, Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định, thu nhập từ việc chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nếu người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Tuy nhiên, chỉ được miễn thuế đối với loại hình đất ở, còn các loại đất khác vẫn phải nộp thuế.

    Nếu muốn được miễn thuế thu nhập cá nhân, cần phải đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:

    – Chỉ có quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở duy nhất (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng.

    – Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tối thiểu là 183 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận.

    Xem thêm: Lệ phí trước bạ là gì? Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ 2021?

    Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở trong trường hợp được cấp lại, cấp đổi sẽ được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước khi được cấp lại, cấp đổi.

    – Thực hiện chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở. Đối với những cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chỉ chuyển nhượng một phần thì vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

    Cá nhân khi mua bán nhà đất có trách nhiệm: Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Trường hợp bị phát hiện thông tin không đúng, sẽ bị truy thu thuế và xử phạt vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

    Thứ ba, cách tính thuế lệ phí trước bạ

    Theo quy định tại Nghị số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về Lệ phí trước bạ thì cá nhân có tài sản là nhà, đất phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp không phải nộp Lệ phí trước bạ quy định tại Điều 4 của Nghị định trên. Căn cứ và cách tính Lệ phí trước bạ nhà, đất được hướng dẫn tại Thông tư 301/2016/TT-BTC  của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí trước bạ , cụ thể như sau:

    Trường hợp 1, khi chuyển nhượng mà tiền trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP, trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển nhượng.

    Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà, đất trong trường hợp này được xác định như sau:

    Mức nộp lệ phí với đất: Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 1 m2 tại Bảng giá đất

    Xem thêm: Thuế trước bạ là gì? Hướng dẫn thủ tục nộp thuế trước bạ mới nhất 2021

    Lưu ý: rường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau: Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = (Giá đất tại Bảng giá đất/70 năm) x Thời hạn thuê đất.

    Mức nộp lệ phí đối với nhà ở: Theo điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau: Lệ phí trước bạ = 0.5% x ( Diện tích x Giá 1 m2 đất x Tỷ lệ % chất lượng còn lại).

    Trong đó:

    – Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    + Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.

    + Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

    – Giá 1 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 1 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành.

    – Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

    Xem thêm: Thuế là gì? Phí là gì? Lệ phí là gì? Phân biệt thuế, phí, lệ phí có điểm gì giống và khác nhau?

    + Đối với đất: Căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ đất là diện tích đất chịu lệ phí trước bạ và giá đất tính lệ phí trước bạ. Giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.

    + Đối với nhà: Căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ nhà là diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ, giá nhà tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà. Giá nhà tính lệ phí trước bạ là giá xây dựng nhà ở do UBND cấp tỉnh quy định. – Tỷ lệ lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%

    Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định:

    “Điều 6. Khai, thu, nộp lệ phí trước bạ

    2. Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này) cho cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nộp hồ sơ điện tử, tổ chức, cá nhân phải dùng chứng thư số hoặc mã xác thực giao dịch điện tử để xác thực gửi hồ sơ. Tờ khai lệ phí trước bạ được lập thành 02 bản theo Mẫu số 01 và hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.”

    Theo quy định trên, người chịu lệ phí trước bạ là cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ. Do đó, khi bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn là người có trách nhiệm kê khai và nộp lệ phí trước bạn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Như vậy, trong trường hợp này, khi bạn làm hồ sơ đăng ký biến động sang tên sổ đỏ sau khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn được xác định là người nộp lệ phí trước bạ. Theo đó, cơ quan nhà nước yêu cầu bạn nộp lệ phí trước bạ là đúng quy định của pháp luật

    Ngoài ra, trong hợp đồng chuyển nhượng đất các bên có thỏa thuận về việc: người bán sẽ chịu khoản lệ phí trước bạ nên đây là quan hệ pháp luật khác, do đó, bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu người mua phải trả khoản tiền lệ phí trước bạn mà bạn đã phải đóng với cơ quan thuế. Vì vậy, cơ quan Thuế không có trách nhiệm chấp nhận yêu cầu cũng như thu lệ phí trước bạ của người bán thay cho bạn.

    Thứ tư, Thủ tục, trình tự nộp lệ phí trước bạ

    – Sau khi hai bên hòa thành hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp và nộp lên văn phòng đăng kí đất đai nơi có đất, sau 30 ngày kể từ ngày nhận được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì bạn làm thủ tục kê khai nộp lệ phí trước bạ.

    Tổ chức, cá nhân có tài sản trước bạ là nhà, đất nhận 02 tờ kê khai lệ phí trước bạ (mẫu quy định) kê khai rõ ràng theo từng loại tài sản, nộp tại văn phòng đăng kí đất đai.

    Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp (hợp đồng chuyển nhượng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…) có xác minh của cơ UBND xã, phường, thị trấn hoặc công chứng tại văn phòng công chứng nơi có đất

    Giấy tờ chứng minh về việc được miễn, không phải nộp lệ phí trước bạ (nếu có)

    Cán bộ thuế nhận hồ sơ, nếu thông tin chưa đủ thì yêu cầu cung cấp thêm rồi mới nhận hồ sơ

    Người làm hồ sơ nhận biên lai tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp nộp tiền tại kho bạc

    – Sau đó, nộp biên lai có xác nhận đã nộp tiền cho văn phòng đăng kí đất đai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Phan Thị Hồng

    Chức vụ: Chuyên viên tư vấn

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Lao động, Hôn Nhân&Gia đình, Bảo hiểm xã hội

    Trình độ đào tạo: Đại học

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 3 năm

    Tổng số bài viết: 316 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
    - Hồ sơ, trình tự thủ tục, thời gian thực hiện xin cấp lại sổ đỏ
    - Phân biệt giá trị pháp lý của sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng mới nhất 2021
    - Nhiều người mua chung một mảnh đất được cấp mấy sổ đỏ?
    - Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?
    - Cách tính, công thức tính lệ phí trước bạ nhà đất mới nhất
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà

    Lệ phí

    Lệ phí trước bạ

    Thuế chuyển nhượng nhà đất

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Vợ chồng muốn thỏa thuận một mình đứng tên trên sổ đỏ được không?
    Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất
    Các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất
    Các mức tiền sử dụng đất có thể phải nộp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ
    Giá đất là gì? Bảng giá đất không tăng thì người dân có lợi hay hại gì?
    Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có sang tên được sổ đỏ không?
    Các trường hợp sang tên sổ đỏ, chuyển nhượng đất được cấp sổ mới ?
    Có bắt buộc sang tên sổ đỏ? Mức phạt khi không sang tên sổ đỏ?
    Các tin mới nhất
    Tham ô là gì? Tham ô tài sản khác tham nhũng tài sản như thế nào?
    Giấy chứng sinh là gì? Thủ tục cấp giấy chứng sinh cho trẻ sinh tại nhà?
    Giấy chứng tử là gì? Hướng dẫn chi tiết thủ tục xin đăng ký khai tử?
    Tố tụng dân sự là gì? Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?
    Tập quán pháp là gì? Lấy ví dụ và điều kiện áp dụng tập quán pháp?
    Kháng cáo là gì? Quy định về kháng cáo, thời hạn kháng cáo?
    Thụ lý vụ án dân sự là gì? Điều kiện thụ lý vụ án dân sự?
    Hành vi hợp pháp là gì? Hành vi bất hợp pháp là gì? Hành vi pháp lý là gì?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Khi nào phải nộp phí trước bạ nhà đất? Cách tính phí trước bạ nhà đất?
    21/11/2020
    Sổ đỏ chỉ đứng tên một người, khi ly hôn vợ/chồng có được chia không
    15/10/2020
    Các lợi thế, quyền lợi của đất có sổ đỏ so với đất chưa có sổ đỏ?
    15/10/2020
    Điều kiện xin cấp sổ đỏ? Các điều kiện cần có để được cấp sổ đỏ?
    15/10/2020
    Trình tự thủ tục, hồ sơ xin cấp sổ đỏ khi mua bán đất bằng giấy viết tay
    15/10/2020
    Có được mượn sổ đỏ người khác để thế chấp vay ngân hàng?
    15/10/2020
    Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ lần đầu, chuyển mục đích sử dụng đất
    15/10/2020
    Nhà đất không có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?
    10/10/2020
    Quy định về cấp sổ đỏ cho nhà ở được xây dựng trên đất người khác?
    13/09/2020
    Người cho thuê nhà phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí nào?
    13/09/2020