Lệ phí được xác định là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi sử dụng dịch vụ công. Vậy, lệ phí cấp mới và cấp đổi biển số xe định danh hiện nay được xác định là bao nhiêu?
Mục lục bài viết
1. Lệ phí cấp mới, cấp đổi biển số xe định danh là bao nhiêu?
Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp mới hoặc cấp đổi biển số xe định danh, cá nhân cần phải thực hiện hoạt động nộp lệ phí theo quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về lệ phí thực hiện thủ tục cấp mới hoặc cấp đổi biển số xe định danh. Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 60/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, các chủ thể được xác định là cá nhân hoặc tổ chức khi thực hiện thủ tục cấp mới hoặc cấp đổi biển số xe định danh cần phải nộp lệ phí như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số thứ tự | Nội dung thu lệ phí | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
1 | Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này | 500.000 | 150.000 | 150.000 |
2 | Xe ô tô chờ người từ 9 chỗ trở xuống | 20.000.000 | 1.000.000 | 200.000 |
3 | Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời | 200.000 | 150.000 | 150.000 |
4 | Xe mô tô |
|
|
|
a | Trị giá đến 15.000.000 đồng | 1.000.000 | 200.000 | 150.000 |
b | Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng | 2.000.000 | 400.000 | 150.000 |
c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 4.000.000 | 800.000 | 150.000 |
Trong đó, các khu vực quy định tại Thông tư số 60/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được xác định theo địa giới hành chính, cụ thể như sau:
– Khu vực I gồm các tỉnh thành phố sau đây: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, trong đó bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành;
– Khu vực II gồm: Thành phố trực thuộc trung ương (trừ Thành phố Hà Nội, và thành phố Hồ Chí Minh, hai thành phố này được xác định là các khu vực I) bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố và thị xã (không phân biệt phường nội thành và phường nội thị, hay xã ngoại thành và các xã ngoại thị);
– Khu vực III gồm: Các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II như đã liệt kê nêu trên.
Cần phải lưu ý, các tổ chức hoặc cá nhân có trụ sở hoặc có nơi cư trú ở khu vực nào thì sẽ cần phải đóng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số phương tiện giao thông theo mức lệ phí tương ứng đối với khu vực đó. Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký và cấp biển số ô tô trong quá trình trúng đấu giá theo quy định của pháp luật cho các phương tiện mới, thì các tổ chức hoặc cá nhân trúng đấu giá sẽ phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký và lệ phí cấp biển số phương tiện giao thông như sau:
– Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực I áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I;
– Đăng ký cấp giấy chứng nhận, biển số tại khu vực II và khu vực III áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực II.
Đối với các xe ô tô và các xe mô tô của công an sử dụng vào mục đích phục vụ cho an ninh quốc phòng đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục cảnh sát giao thông hoặc Bộ công an thì sẽ phải áp dụng mức thu lệ phí tại khu vực I. Trị giá của các phương tiện mô tô sẽ được sử dụng làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí trong quá trình cấp giấy chứng nhận đăng ký và cấp biển số phương tiện giao thông chính là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp miễn lệ phí cấp mới, cấp đổi biển số xe định danh:
Trong quá trình cấp mới và cấp đổi biển số xe định danh thì cần phải đóng lệ phí theo phân tích nêu trên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ, tức là sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ đóng lệ phí cấp mới và cấp đổi biển số xe định danh. Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 60/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, những trường hợp được miễn lệ phí cấp mới và cấp đổi biển số xe định danh bao gồm:
– Các cơ quan được xác định là cơ quan đại diện ngoại giao và các cơ quan lãnh sự, các cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống của Liên hợp quốc đặt trên lãnh thổ của Việt Nam;
– Các viên chức ngoại giao và các viên chức lãnh sự, các chủ thể được xác định là nhân viên hành chính kĩ thuật làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao và các cơ quan lãnh sự nước ngoài, các thành viên của các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên xác định, các thành viên trong gia đình của các đối tượng trên không được xác định là công dân Việt Nam hoặc không thường trú trên lãnh thổ Việt Nam được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ ngoại giao Việt Nam hoặc các cơ quan ngoại vụ địa phương (tức là những cơ quan được Bộ ngoại giao uỷ quyền) thực hiện hoạt động cấp chứng thư ngoại giao và chứng thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự. Trong trường hợp này thì khi đăng ký giấy chứng nhận và đăng ký biển số phương tiện giao thông, những chủ thể đăng ký phải xuất trình với cơ quan có thẩm quyền đăng ký chứng thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ hoặc chứng thư lãnh sự theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ ngoại giao;
– Các tổ chức và cá nhân nước ngoài không thuộc nhóm đối tượng nêu trên nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký và cấp biển số phương tiện giao thông theo các cam kết quốc tế và các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hoặc theo thỏa thuận quốc tế được ký kết giữa Việt Nam và nước ngoài. Trong trường hợp này thì các tổ chức và cá nhân cần phải cung cấp cho cơ quan đăng ký bản chụp của cam kết quốc tế/điều ước quốc tế/thỏa thuận quốc tế khác;
– Xe mô tô 03 bánh được chuyên dùng cho những đối tượng được xác định là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về khuyết tật.
3. Trường hợp cấp đổi, cấp lại biển số xe định danh:
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có quy định về các trường hợp được quyền cấp đổi hoặc cấp lại biển số định danh. Theo đó thì những trường hợp sau đây sẽ được quyền cấp đổi và cấp lại biển số xe định danh như sau:
– Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc cấp đổi biển số xe bao gồm những trường hợp cơ bản sau:
+ Xe đang trong quá trình cải tạo;
+ Phương tiện được thay đổi màu sơn;
+ Phương tiện đã đăng ký hoặc cấp biển số xe nền màu trắng và chữ màu đen, nay thực hiện thủ tục cấp đổi sang biển số xe nền màu vàng và chữ màu đen (hay còn được gọi là các phương tiện hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại;
+ Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật;
+ Thay đổi các thông tin của phương tiện bao gồm tên của chủ xe, mã số định danh cá nhân của chủ xe và địa chỉ;
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền bị hỏng hoặc bị mờ hoặc bị rách;
+ Biển số xe bị hỏng hoặc bị mờ hoặc bị gẫy do nhiều nguyên nhân khác nhau hoặc chủ phương tiện có nhu cầu được thực hiện thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp đổi biển số xe cũ sang giấy chứng nhận đăng ký xe mới và biển số xe mới theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và cấp lại biển số xe: Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất hoặc biển số xe bị mất bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;
– Thông tư số 60/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.