Hiện nay, xã hội nói chung và xã hội Việt Nam nói riêng việc sử dụng trẻ em làm công cụ lao động khá phổ biến. Vậy những đối tượng nào được xếp vào nhóm là trẻ em và được luật bảo vệ như thế nào cũng như trả lời cho câu hỏi trẻ em tham gia vào các công việc lao động như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Lao động trẻ em là gì?
1.1. Khái niệm:
– Lao động được hiểu là làm việc bằng sức khỏe để tạo ra của cải vật chất
– Theo Hiệp ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em thì định nghĩa một đứa trẻ là: “Mọi con người dưới 18 tuổi trừ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em, tuổi trưởng thành được quy định sớm hơn”. Theo đó, Trẻ em được hiểu là người chưa trưởng thành, ở Việt Nam theo quy định tại Điều 1
– Lao động trẻ em được hiểu là người dưới một độ tuổi nào đó mà tùy theo luật pháp nước đó quy định dưới độ tuổi đó là trẻ em (ở Việt Nam là dưới 16 tuổi) làm việc cho gia đình hoặc làm thuê cho người khác.
1.2. Bàn về lao động trẻ em hiện nay:
Như chúng ta đã biết, mọi trẻ em đều có quyền được sống, học tập và làm việc, phát triển trong môi trường an toàn, lành mạnh. Đầu tư cho công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em là đầu tư cho an toàn xã hội, phát triển con người, là động lực cho sự phát triển bền vững của đất nước. Vậy tại sao trong xã hội thực tại vẫn còn rất nhiều trẻ em không được hưởng những quyền đó. Các em lẽ ra đang ở tuổi ăn, học và chơi mà đã phải làm những công việc như một người trưởng thành làm. Thực trạng này không chỉ tồn tại ở một vài quốc gia mà gần như ở hầu hết các nước trên thế giới.
Ở nước ta hiện nay, việc sử dụng lao động trẻ em dưới 16 tuổi ngày càng phổ biến. Vì rất nhiều nguyên nhân khác nhau để một trẻ em làm những công việc giống như một người trưởng thành, thậm chí những công việc đó còn nặng nhọc, nguy hiểm. Do nhu cầu mưu sinh cho bản thân, gia đình hoặc cũng do bạo lực gia đình gây ra. Có trường hợp trẻ em tự nguyện làm việc, cũng có trường hợp làm việc do bị cưỡng chế. Có những đứa trẻ sinh ra trong gia đình quá nghèo mà không được học tập phải đi làm phụ giúp gia đình trang trải cuộc sống; cũng có những đứa trẻ cơ nhỡ không nơi nương tựa bị một thành phần xấu của xã hội lôi kéo, bóc lột sức lao động.
Ở nước ta và nhất là trong địa bàn đô thị, lao động trẻ em thường được sử dụng vào những loại công việc như:
– Làm thuê trong các gia đình (giúp việc);
– Làm thuê trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ như: sản xuất hàng gia công, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, xây dựng, cơ sở dịch vụ (quán ăn, nhà hàng, cửa hàng, chợ,…);
– Tự kiếm sống như: bán báo, đánh giày,…
– Lao động – “Labor”.
– Trẻ em – “children”.
– Lao động trẻ em tiếng anh có nghĩa là “Child labor”.
2. Quy định về việc sử dụng lao động là trẻ em:
2.1. Sử dụng lao động trẻ em là gì?
Sử dụng lao động trẻ em là chủ thể đứng ra sai bảo, chỉ đạo, thuê trẻ em làm việc
Pháp luật cho phép việc sử dụng lao động trẻ em nhưng nghiêm cấm hành vi bóc lột sức lao động trẻ em.
Mỗi cá nhân, tổ chức khi sử dụng lao động dưới 16 tuổi phải có ý thức tuân thủ đúng quy định pháp luật về lao động. Các cơ quan chức năng cũng cần phải tích cực kiểm tra, nắm tình hình địa bàn mình quản lý để kịp thời phát hiện hành vi vi phạm và xử lý các đối tượng vi phạm theo quy định pháp luật, tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về lao động, việc làm cho mọi người dân, nhất là người dân ở vùng nông thôn.
2.2. Quy định về việc sử dụng lao động là trẻ em:
* Các công việc áp dụng cho lao động trẻ em
Từ xưa Bác Hồ ta đã nói: “Tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình”, đến hiện tại Pháp luật Việt Nam cũng không cấm trẻ em lao động, chỉ ngăn cấm các hành vi bóc lộc sức lao động trẻ em. Chính vì vậy, Điều 143
Người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc bao gồm: các nghề truyền thống (chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa kế). Các nghề thủ công mỹ nghệ (thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he). Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình; nuôi tằm; gói kẹo dừa.
Người chưa đủ 13 tuổi cũng có thể lao động và chỉ được làm các công việc sau đây: diễn viên (múa, hát, xiếc, điện ảnh, sân khấu kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối, trừ múa rối dưới nước). Vận động viên năng khiếu (thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh, trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi-a, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền). Và khi người sử dụng lao động sử dụng lao động trẻ em trong trường hợp này phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Người từ đủ 15 tuổi đến đủ 16 tuổi bị cấm không được làm công việc và làm việc ở nơi làm việc sau:
– Cấm làm các công việc sau đây:
+) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
+) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
+) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
+) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
+) Phá dỡ các công trình xây dựng;
+) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
+) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
+) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
– Cấm làm việc ở các nơi sau đây:
+) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
+) Công trường xây dựng;
+) Cơ sở giết mổ gia súc;
+) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
+) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
* Nguyên tắc khi sử dụng lao động trẻ em
Theo quy định tại Điều 145 Bộ luật lao động thì khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
– Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó. Bởi vì trẻ em chưa có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi nên người đại diện theo pháp luật sẽ nhân danh để ký kết hợp đồng lao động.
– Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;
– Phải có
– Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
Điều cần lưu ý đối với người sử dụng lao động khi tuyển dụng lần đầu người dưới 15 tuổi vào làm việc phải thông báo bằng văn bản về Sở LĐ-TBXH cấp tỉnh nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc. Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở LĐ-TBXH.
* Thời gian làm việc cho lao động là trẻ em
Theo quy định tại Điều 146
3. Xử phạt vi phạm về sử dụng lao động là trẻ em:
* Xử phạt hành chính do vi phạm về sử dụng lao động là trẻ em
Theo quy định tại Điều 19
– Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+) Sử dụng người dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật;
+) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Khoản 2 Điều 163 của Bộ luật lao động;
+) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+) Sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, tại nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật lao động;
+) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại: Khoản 1 và Khoản 3 Điều 164 của Bộ luật lao động.
* Truy cứu hình sự về tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ em
– Người nào sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
+) Phạm tội nhiều lần;
+) Đối với nhiều trẻ em;
+) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
* Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật Trẻ em năm 2016.