Kiểm tra việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động của đơn vị sử dụng lao động. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội.
Kiểm tra việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động của đơn vị sử dụng lao động. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư: Tôi có một câu hỏi cần tư vấn về bảo hiểm xã hội. Thứ nhất: Tôi tra cứu thông tin bảo hiểm xã hội trên trang của bảo hiểm xã hội và thấy là công ty chưa đóng bảo hiểm tới hiện tại mà chỉ mới từ tháng 8-2010 tới tháng 5-2015. thì tôi cần làm thủ tục gì để công ty hoàn thành đóng bảo hiểm cho tôi. Thứ hai: Tôi muốn hưởng trợ cấp thai sản khi vợ sinh con( do vợ tôi không đóng bảo hiểm xã hội) Với điều kiện hiện tại( công ty chậm đóng bảo hiểm xã hội, bản thân vẫn đang làm việc tại công ty) thì cần làm thủ tục như thế nào, và có thể nhận chế độ ở đâu?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, về việc công ty chưa đóng bảo hiểm xã hội cho bạn:
Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt
6. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.”
Theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm lập sổ bảo hiểm và trích tiền lương và tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng để tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.; trong trường hợp người sử dụng lao động cố tình trốn tránh, không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tham gia không đầy đủ thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính là buộc tham gia đóng đầy đủ cho người lao động theo Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP:
“Điều 26. Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định.
2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;
c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm đối với vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp,bạn tra cứu thông tin bảo hiểm xã hội trên trang của bảo hiểm xã hội và thấy là công ty chưa đóng bảo hiểm đầy đủ cho bạn. Trên thực tế, một số địa phương trên trang thông tin bảo hiểm xã hội điện tử có thể chưa cập nhật được hoàn toàn quá trình tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động; vì vậy, trong trường hợp này, để biết được chính xác việc người sử dụng lao động có tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ không thì bạn cần liên hệ trực tiếp với cơ quan bảo hiểm nơi tham gia hoặc người sử dụng lao động.
Về việc hưởng
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH thì lao động nam có vợ không tham gia bảo hiểm xã hội mà đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở; trong trường hợp nếu công ty chậm đóng bảo hiểm thì bạn có quyền yêu cầu công ty tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ cho bạn để bạn có thể hưởng trợ cấp một lần.
Sau khi vợ bạn sinh con, bạn nộp bạn sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con cho người sử dụng lao động để người sử dụng lao động tổng hợp hồ sơ cho bạn gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ.