Không thanh toán nợ khi hết hạn hợp đồng vay tín dụng. Quy định về hợp đồng vay tài sản, thanh toán nợ sau khi hết thời hạn.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi có là anh em nhờ một người quen biết bên ngân hàng vay giùm số tiền 30 triệu. nhưng lúc đi vay ông ta làm hồ sơ vay tới 80 triệu, toàn bộ hồ sơ do anh em đứng tên và nói là vay giùm ông ta 50 triệu và cam kết với anh em khi anh em trả tiền thì ông ta sẽ trả 50 triệu, nhưng đến khi anh em trả số tiền 30 triệu cộng tiền lãi cho ngân hàng xong mà ông ta vẫn chưa trả .Vậy nhà em nên khiếu nại ở đâu để có thể giải quyết vụ việc này nhanh chóng em rất mong nhận được sự tư vấn.?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ Luật tố tụng dân sự 2004;
– Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011.
2. Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp của anh bạn, hai người đã giao kết 1 hợp đồng vay tài sản bằng lời nói. Theo đó, khi anh bạn trả số tiền 30 triệu cho ngân hàng thì ông ta sẽ trả tiền cho anh bạn.
Điều 471 “Bộ luật dân sự 2015” quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hợp đồng vay tài sản không quy định hình thức hợp đồng nên hợp đồng vay tài sản được giao kết bằng lời nói vẫn là hợp lệ. Trong hợp đồng vay tài sản mà 2 bên giao kết không đề cập đến vấn đề lãi cho nên đây là hợp đồng vay tài sản không có lãi suất.”
Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.”
Trong trường hợp của bạn, thời hạn trả tiền là khi anh bạn trả đủ 30 triệu cho ngân hàng. Như vậy, sau khi hết thời hạn trả tiền này anh bạn sẽ
Điều 161 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004 quy định về quyền tố tụng của cá nhân như sau:
“Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Ngoài ra, nếu anh bạn không thể tham gia quá trình tố tụng dân sự thì anh bạn có thể làm đơn ủy quyền cho bạn là người tham gia quá trình tố tụng dân sự bạn đáp ứng đủ điều kiện đối với người ủy quyền theo quy định khoản 3, điều 73 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004:
>>> Luật sư
“3. Người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng”.
Tuy nhiên, trên thực tế để có thể khởi kiện người vay tài sản bạn cần có những chứng cứ hợp pháp chứng minh trên thực tế có sự kiện vay tài sản này. Chứng cứ đó có thể là bản ghi âm đoạn hội thoại vay tiền giữa hai người, tin nhắn , đoạn ghi âm cuộc goi hay giấy vay nợ có bút tích của người vay. Nếu có những một trong những chứng cứ này bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn khởi kiện cùng với chứng cứ để yêu cầu tòa án đòi lại tài sản cho anh bạn theo Điều 25 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004.
Thẩm quyền cụ thể của tòa án giải quyết vụ án dân sự của bạn là
“Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này”.