Khiếu nại về BHXH: Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự thủ tục mới nhất năm 2021. Quy định về thẩm quyền, hồ sơ, các giấy tờ cần thiết, trình tự thủ tục khiếu nại về BHXH theo quy định mới nhất 2021.
Trong những năm trở lại đây, các đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động Việt Nam đã phối kết hợp với các cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiều cuộc giám sát, thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động. Việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế những hành vi, quyết định sai phạm của người sử dụng lao động mà ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của người lao động dẫn đến những khiếu nại về BHXH không đáng có.
Trong đó nội dung công dân nộp đơn khiếu nại chủ yếu về việc giải quyết chế độ hưu trí, tố cáo đối tượng khai man hồ sơ và thời gian công tác để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, kiến nghị phản ánh việc giải quyết chế độ tuất hàng tháng,
Tư vấn thẩm quyền, hồ sơ, trình tự khiếu nại về bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Theo đó, khi có dấu hiệu quyền lợi của người lao động bị xâm phạm, thì người lao động phải nộp đơn ở đâu, cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì và thủ tục khiếu nại như thế nào? Bài viết dưới đây, chúng tôi xin được phân tích thẩm quyền, hồ sơ và thủ tục giải quyết khiếu nại bảo hiểm xã hội như sau:
Căn cứ theo Điều 118 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 có quy định về khiếu nại về bảo hiểm xã hội như sau:
“1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Điều đó cũng có nghĩa rằng, về bản chất người nào, cơ quan nào ra quyết định, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội thì người đó,cơ quan đó sẽ giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi hành chính của mình. Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành thì thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục giải quyết khiếu nại bảo hiểm xã hội ở mỗi lần sẽ có sự khác nhau. Vì vậy, chúng tôi xin phép được tách thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục giải quyết khiếu nại bảo hiểm xã hội thành lần một và lần hai như sau:
Mục lục bài viết
1. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục giải giải quyết khiếu nại bảo hiểm xã hội lần đầu
Thứ nhất, thẩm quyền giải quyết khiếu nại bảo hiểm xã hội: người sử dụng lao động, thủ trưởng tổ chức bảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội của mình bị khiếu nại. Theo đó, khi người lao động nhận thấy quyết định hành chính hay hành vi hành chính của người sử dụng lao động xâm phạm đến quyền lợi của mình thì người lao động có quyền gửi đơn khiếu nại đến người sử dụng lao động yêu cầu giải quyết vụ việc của mình để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ hợp pháp.
Mặt khác, căn cứ Điểm a Khoản 2 Điều 119 Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 đối với trường hợp cơ quan, doanh nghiệp ra quyết định hành vi hành chính bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại.
Thứ hai, hồ sơ, thủ tục giải quyết khiếu nại bảo hiểm xã hội:
Căn cứ theo Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội, Khoản 1 Điều 34 Luật Khiếu nại năm 2011. Theo đó, khi người có yêu cầu nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết khiếu nại lần đầu lên người sử dụng lao động, Giám đốc bảo hiểm xã hội các cấp, Chánh thanh tra Sở Lao động thương binh – Xã hội (Khoản 4 Điều 237“Bộ luật lao động 2019”) thì người có yêu cầu cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lại lời khiếu nại cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo, người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn; Đơn khiếu nại phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị khiếu nại, nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại; Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung thì trong đơn phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện; Đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh; Đơn chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận đơn xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý nhưng người khiếu nại, được quyền khiếu nại tiếp theo quy định của pháp luật.
+ Tài liệu chứng cứ do bên yêu cầu (bên viết đơn) cung cấp.
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có).
+ Các tài liệu khác có liên quan.
Điều đó cũng có nghĩa rằng, khi nộp đơn khiếu nại thì người có yêu cầu cần phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết trong đơn khiếu nại để khi tiếp nhận đơn khiếu nại thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết nắm rõ được nội dung yêu cầu nhanh hơn, từ đó thời hạn giải quyết cũng nhanh hơn. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại cùng các tài liệu – chứng cứ đính kèm thì người có thẩm quyền hoặc người được giao trách nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện phân loại, xử lý đơn theo quy định tại Điều 5, Điều 20, Điều 21, Điều 22 để quyết định việc thụ lý hay không thụ lý đơn. Việc thụ lý đơn phải được thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người đại diện (đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung), cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại biết đến.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết không quá 45 ngày, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
2. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục giải quyết khiếu nại bảo hiểm xã hội lần hai trở đi
Thứ nhất, thẩm quyền giải quyết bảo hiểm xã hội lần hai trở đi: Căn cứ theo Khoản 3 Điều 119Luật Bảo hiểm Xã hội 2014 trường hợp người sử dụng lao động đã giải quyết đơn khiếu nại nhưng người lao động cảm thấy không hài lòng với kết quả giải quyết khiếu nại hoặc người lao động đã nộp đơn khiếu nại ở cơ quan quản lý về lao động cấp huyện mà cơ quan quản lý nhà nước về lao động giải quyết không thỏa đáng thì người lao động có thể nộp đơn khiếu nại bảo hiểm xã hội yêu cầu Tòa án nhân dân nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để bảo vệ quyền lợi của mình hoặc nộp đơn lên cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh yêu cầu giải quyết khiếu nại.
Đối với trường hợp người lao động đã nộp đơn khiếu nại lên cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh mà người lao động thấy kết quả giải quyết của cơ quan quản lý về lao động cấp tỉnh không thỏa đáng thì người lao động gửi đơn khiếu nại đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để bảo vệ quyền lợi của mình.
Thứ hai, hồ sơ và thủ tục giải quyết khiếu nại bảo hiểm xã hội lần hai trở đi:
Sau khi có quyết định giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh vụ việc, đối thoại, hòa giải và đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà người có thẩm quyền vẫn không giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Khi nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết khiếu nại lần hai, người có yêu cầu cần nộp các giấy tờ tại Khoản 1 Điều 34Luật Khiếu nại năm 2011 đã được trích dẫn ở trên như sau:
+ Đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi lời khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên yêu cầu cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại lần một;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
Sau khi tiếp nhận đơn khiếu nại lần hai của người có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét các giấy tờ mà người có yêu cầu giải quyết khiếu nại đã nộp từ đó tiến hành xác minh nội dung khiếu nại, tổ chức đối thoại, từ đó đưa ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Theo khảo sát và thống kê của cơ quan bảo hiểm xã hội, một trong những nguyên nhân dẫn đến số lượng đơn khiếu nại, tố cáo nhiều là do việc sửa đổi bổ sung mới các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đối tượng, người thụ hưởng không hiểu đầy đủ và có những vướng mắc trong việc thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Ngoài ra, việc áp dụng các quy định của pháp
Việc tìm hiểu kỹ các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội không chỉ giúp người dân có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình trước nguy cơ bị xâm phạm mà còn nâng cao kiến thức pháp luật của người dân trong việc tìm hiểu và thực thi các quy định của pháp luật, hạn chế những tranh chấp, mâu thuẫn không đáng có. Điều đó cũng có ý nghĩa quan trọng đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể phát hiện những sai phạm của người sử dụng lao động từ những đơn khiếu nại, tố cáo của người lao động, từ đó đưa ra mức chế tài xử phạt hợp lý nhất.
3. Khiếu nại và yêu cầu bồi thường về bảo hiểm xã hội
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: tôi đã đóng bảo hiểm đủ 13 tháng để hưởng trợ cấp thất nghiệp vào tháng 1/2017. Do cơ quan bảo hiểm xã hội làm sai lại ghi là tổng thời gian hưởng trợ cấp chỉ có 10 tháng nên tôi gửi sổ lại bảo hiểm để bên bảo hiểm sửa nhưng do sửa quá lâu nên tôi không kịp làm thất nghiệp. Vậy nay tôi có nên yêu cầu bên bảo hiểm bồi thường và chịu trách nhiệm việc này. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, trong quá trình chốt sổ bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội chốt thiếu thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nay bạn có quyền làm đơn khiếu nại tới cơ quan bảo hiểm xã hội – nơi đã chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn theo quy định tại Điều 118
“Điều 118. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Như vậy, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện thủ tục chốt lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Theo như bạn trình bày, do cơ quan bảo hiểm xã hội chậm trễ trong quá trình chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn do đó bạn không thực hiện được thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Nếu bạn có căn cứ chứng minh do cơ quan bảo hiểm xã hội có sai phạm trong quá trình chốt sổ bảo hiểm xã hội dẫn đến bạn không hưởng được chế độ trợ cấp thất nghiệp thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội bồi thường cho bạn số tiền tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà bạn được hưởng.
4. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội
1. Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
Tại khoản 1, Điều 130 Luật BHXH 2006 quy định: “1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH và những người khác có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, tổ chức BHXH khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về BHXH, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Về thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại BHXH cũng được quy định tại khoản 2 Điều 131 Luật BHXH 2006 và hướng dẫn cụ thể tại Điều 56 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ như sau:
– Người sử dụng lao động, thủ trưởng tổ chức BHXH các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về BHXH của mình bị khiếu nại; Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về BHXH đối với quyết định giải quyết khiếu nại mà người sử dụng lao động, Thủ trưởng tổ chức BHXH đã giải quyết nhưng người khiếu nại không đồng ý hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết và trong cùng thời gian đó người khiếu nại không khởi kiện tại toà án.
Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Trình tự, thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại lần đầu về BHXH như sau:
– Khi phát hiện quyết định, hành vi về BHXH trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại gửi đơn đến người, tổ chức đã ban hành quyết định hoặc đã thực hiện hành vi đó;
– Khi nhận được đơn khiếu nại lần đầu, người, tổ chức có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại phải xem xét thụ lý và giải quyết khiếu nại;
– Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trình tự, thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại lần hai về BHXH như sau:
– Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc khởi kiện tại Toà án;
– Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì khởi kiện tại Toà án;
– Thời hiệu khiếu nại, thủ tục khiếu nại và thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Tố cáo về bảo hiểm xã hội
Được quy định tại Điều 132 Luật BHXH 2006 như sau:
“Điều 132. Tố cáo, giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội
Việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo”.
Theo đó, tố cáo về bảo hiểm xã hội được hiểu là việc công dân theo thủ tục do Luật tố cáo 2011 quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
*) Thẩm quyền giải quyết tố cáo về bảo hiểm xã hội:
Theo Quyết định số 3591/QĐ-BHXH, ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định:
– Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của Bảo hiểm xã hội tỉnh.
– Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người bị tố cáo là Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng và cán bộ công chức, viên chức các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; giải quyết tố cáo có liên quan đến phạm vi quản lý của mình trong trường hợp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh đã giải quyết nhưng người tố cáo cho rằng chưa đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết.
Luật sư
*) Thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo:
Theo Quyết định số 3591/QĐ-BHXH, ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định:
– Người tố cáo phải gửi đơn đến tổ chức bảo hiểm xã hội. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo, nội dung tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
– Tổ chức bảo hiểm xã hội không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.
– Thời hạn giải quyết tố cáo không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá chín mươi ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.