Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Tư vấn pháp luật

Khai báo tạm vắng ở đâu? Thủ tục khai báo tạm vắng?

  • 20/10/2021
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    20/10/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Khai báo tạm vắng được thực hiện khi nào? Nơi khai báo tạm vắng? Thủ tục khai báo tạm vắng?

      Cơ chế quản lý công dân Việt Nam ở trong nước hiện nay gồm có hoạt động quản lý tạm trú và thường trú. Đối với các công dân không tiếp tục sinh sống tại nơi thường trú trong một thời gian nhất định mà không thay đổi nơi thường trú thì phải tiến hành khai báo tạm vắng. Vậy thủ tục khai báo tạm vắng được thực hiện ở đâu và thực hiện như thế nào, bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này.

      Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      * Cơ sở pháp lý:

      – Luật Cư trú năm 2020;

      – Thông tư số 55/2021/TT- BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 do Bộ Công an ban hành quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

      1. Khai báo tạm vắng được thực hiện khi nào?

      Khai báo tạm vắng được hiểu là công dân Việt Nam thực hiện việc thông báo sự vắng mặt của mình tại địa phương trong một khoảng thời gian nhất định với cơ quan quản lý Nhà nước về cư trú tại địa phương. Việc khai báo tạm vắng này nhằm giúp cơ quan nhà nước thực hiện tốt trách nhiệm quản lý dân cư của mình đồng thời cũng có thể kiểm soát sự có mặt của dân cư, và đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn của dân cư.

      Tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú năm 2020 quy định về các trường hợp cá nhân cần tiến hành khai báo tạm vắng, cụ thể:

      Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên (điểm a, Khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú năm 2020). 

      Các chủ thể này phải thực hiện khai báo tạm vắng do họ đang có khả năng phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc đang chịu trách nhiệm hình sự, đây là những chủ thể bị hạn chế quyền tự do cư trú. Nếu để các chủ thể này tự do di chuyển, cư trú đến một nơi khác thì dễ dẫn đến việc trốn tránh, đào tẩu để không phải chịu trách nhiệm hình sự, đặc biệt đi cùng với đó chính là khả năng các chủ thể này tiếp tục thực hiện các tội phạm mới, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh xã hội. Khi các chủ thể này được tại ngoại thì cơ quan quản lý cư trú chính là cơ quan trực tiếp quản lý về di chuyển của các đối tượng này, do vậy, các chủ thể này khi di

      Xem thêm: Mức xử phạt khi không khai báo tạm trú của người nước ngoài

      Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng  đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên.

      Tương tự nhóm đối tượng trên, nhóm đối tượng này cũng phải thực hiện khai báo do họ đang chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước tại địa phương. Các cơ quan nhà nước phải biết được những cá nhân này đi đâu, lịch trình như thế nào, lý do chữa bệnh,… phòng các trường hợp bỏ trốn, trốn tránh nghĩa vụ, tiếp tục tái diễn các hành vi vi phạm của các cá nhân này. Việc khai báo tạm vắng ở đây là nghĩa vụ bắt buộc đối với các cá nhân. 

      Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc đối với nam giới từ đủ 18 tuổi đến 25 tuổi (27 tuổi đối với các cá nhân theo học cao đẳng, đại học). Việc ra khỏi khu vực huyện cư trú, thì các cá nhân này phải thực hiện khai báo để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc quản lý, điều chỉnh việc thực hiện các nghĩa vụ phù hợp với quy định của pháp luật. 

      Các công dân còn lại không thuộc ba nhóm đối tượng trên đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên, đồng thời các cá nhân này cũng không đăng ký tạm trú tại nơi khác hoặc ra nước ngoài thì phải tiến hành khai báo tạm vắng tại địa phương. Việc khai báo này nhằm để các cơ quan quản lý nhà nước quản lý nhân khẩu tại địa phương một cách chính xác, kịp thời nắm bắt các thông tin về cá nhân tạm vắng. Đối với các cá nhân đã đăng ký tạm trú ở nơi khác hoặc cá nhân đi ra nước ngoài thì không cần thiết thực hiện khai báo tạm vắng. 

      2. Nơi khai báo tạm vắng

      Kế thừa quy định tại Luật Cư trú cũ thì Luật Cư trú năm 2020 kế thừa quy định về luật cũ về địa điểm khai báo đó chính là cơ quan đăng ký cư trú nơi người khai báo cư trú. Cơ quan đăng ký cư trú ở đây chính là  xã, phường, thị trấn. Các cá nhân sẽ thực hiện khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan này hoặc thực hiện tại các địa điểm khai báo do Công an xã, phường, thị trấn lựa chọn để thực hiện hoạt động khai báo.

      Bên cạnh việc khai báo trực tiếp, thì các cá nhân có thể thực hiện khai báo tạm vắng thông qua các phương thức khác như khai báo bằng cách gọi và số điện thoại hoặc gửi thư điện tử đến hộp thư điện tử dùng để khai báo tạm vắng do Công an xã, phường, thị trấn đã thông báo hoặc niêm yết.

      Hiện nay, việc quản lý dân cư được quản lý qua cơ sở dữ liệu điện tử quốc gia về dân cư, do đó mà người dân không cần trực tiếp đến các trụ sở Công an xã để khai báo vẫn thực hiện được hoạt động khai báo thông qua trang thông tin điện tử của Công an xã, phường, thị trấn (nếu có) hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

      Và phương thức mới để khai báo nữa đó chính là qua ứng dụng trên thiết bị điện tử. Hiện nay Nhà nước, Bộ Công an phát triển ứng dụng dùng để khai báo tạm vắng trên các hệ điều hành điện thoại như Android, iOS,… Việc sử dụng ứng dụng để khai báo tạm vắng giúp người dân thuận tiện, linh hoạt trong việc khai báo, giảm những thủ tục rườm rà, bắt buộc trước đây, đồng thời cũng giúp Công an xã thực hiện việc quản lý đơn giản mà hiệu quả hơn. 

      Xem thêm: Khai báo tạm vắng là gì? Trình tự thủ tục khai báo tạm trú tạm vắng mới nhất

      3. Thủ tục khai báo tạm vắng

      Như ở trên đã viết, công dân có thể lựa chọn hình thức khai báo tạm vắng phù hợp để thực hiện khai báo. Đối với các cá nhân thuộc nhóm đối tượng thứ nhất và nhóm đối tượng thứ hai phải thực hiện khai báo được đề cập ở Mục 1 phải thực hiện khai báo tạm vắng tại trụ sở Công an xã, phường, thị trấn hoặc địa điểm do Công an xã, phường, thị trấn lựa chọn để thực hiện việc khai báo tạm vắng. Còn các nhóm đối tượng còn lại có thể lựa chọn một trong các phương thức khai báo tạm vắng được liệt kê ở mục 2 để thực hiện khai báo.

      Chủ thể trực tiếp tiến hành hoạt động khai báo đó chính là cá nhân di chuyển thuộc trường hợp phải khai báo, đối với cá nhân là người chưa thành niên thì hoạt động khai báo tạm vắng sẽ do bố, mẹ của họ thực hiện. 

      Để thực hiện hoạt động khai báo tạm vắng, thì các cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ cần thiết để khai báo. Hồ sơ khai báo tạm vắng ở đây chính là đề nghị khai báo tạm vắng phải đáp ứng theo mẫu mà Bộ Công an ban hành. Ngoài ra nhóm đối tượng bắt buộc phải khai báo tại trụ sở Công an xã, phường, thị trấn còn phải có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý, giáo dục người đó trong hồ sơ khai báo tạm vắng. Nội dung khai báo tạm vắng bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến. (Khoản 4 Điều 31 Luật Cư trú năm 2020). 

      Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ thì các chủ thể tiến hành gửi hồ sơ này đến cơ quan có thẩm quyền theo phương thức mà họ bắt buộc phải thực hiện hoặc lựa chọn thực hiện để khai báo.

      Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Khi hồ sơ do cá nhân nộp đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Nếu hồ sơ mà Công an xã nhận được chưa đầy đủ thì tiến hành hướng dẫn các chủ thể nộp hồ sơ tiến hành bổ sung, hoàn thiện theo quy định và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Còn đối với các trường hợp từ chối nhận hồ sơ khi hồ sơ không đủ điều kiện thì Công an xã sẽ cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ

      Thời hạn giải quyết hồ sơ khai báo tạm vắng là trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày Công an xã, phường, thị trấn nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, thời hạn này có thể gia hạn nhưng không quá 2 ngày. Kết quả của việc xác nhận khai báo tạm vắng đó chính là cấp phiếu khai báo tạm vắng cho cá nhân đề nghị.  

      Sau đó, Công am xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cập nhật thông tin khai báo tạm vắng của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người khai báo về việc đã cập nhật thông tin khai báo tạm vắng khi có yêu cầu.

        Xem thêm: Khai báo lưu trú khách sạn? Quy định về lưu trú khách sạn?

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Khai báo

        Khai báo tạm vắng

        Khai báo tạm vắng tại địa phương

        Thủ tục khai báo tạm vắng


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Đi du học, xuất khẩu lao động có phải khai báo tạm vắng không?

        Khi công dân khi đi khỏi nơi cư trú thì có trách nhiệm khai báo tạm vắng. Vậy trường hợp công dân đi du học, xuất khẩu lao động có phải khai báo tạm vắng không?

        Thành khẩn khai báo là gì? Tình tiết giảm nhẹ tự nguyện thành khẩn khai báo?

        Thành khẩn khai báo là gì? Thành khẩn khai báo tiếng Anh là gì? Tình tiết giảm nhẹ tự nguyện thành khẩn khai báo được áp dụng khi nào?

        Thủ tục đăng ký tạm trú, khai báo tạm trú cho người ở trọ

        Quy định về điều kiện và thời hạn đăng ký tạm trú? Các địa điểm phải từ chối đăng ký tạm trú? Thủ tục đăng ký tạm trú 2021 cho người ở trọ?

        Xin chứng nhận tạm trú, khai báo tạm trú cho người nước ngoài

        Xin chứng nhận tạm trú của người nước ngoài? Khai báo tạm trú của người nước ngoài?

        Hối cải là gì? Áp dụng tình tiết thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải?

        Hối cải là gì? Áp dụng tình tiết “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”? Một số khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng?

        Khai báo hải quan là gì? Trình tự thủ tục khai báo hải quan đối với hàng hóa?

        Khai báo hải quan là gì? Trình tự thủ tục khai báo hải quan đối với hàng hóa?

        Mẫu phiếu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá (01.KT)

        Mẫu phiếu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá là gì? Mẫu phiếu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá? Hướng dẫn sử dụng mẫu phiếu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá? Quy định của pháp luật về quản lý hệ thống giám sát tàu cá?

        Mẫu bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử

        Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử là gì? Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử được sử dụng khi nào? Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử và soạn thảo bản khai báo? Hoạt động sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử?

        Mẫu khai báo tai nạn lao động hàng hải và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

        Tai nạn lao động hàng hải là gì? Mẫu bản khai báo tai nạn lao động hàng hải là gì? Mẫu bản khai báo tai nạn lao động hàng hải và soạn thảo bản khai báo? Quy định về hoạt động khai báo tai nạn lao động?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ