Công dân có quyền tự do thay đổi chỗ ở, thay đổi nơi cư trú nhưng vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật về cư trú và phải khai báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền để họ thực hiện trách nhiệm quản lý cư trú. Cùng tìm hiểu khai báo tạm vắng là gì? Thủ tục khai báo tạm trú tạm vắng?
Mục lục bài viết
1. Khai báo tạm trú tạm vắng là gì?
Khai báo tạm vắng là việc công dân khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.
Khai báo tạm trú là việc công dân khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc cư trú tạm thời tại địa phương trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ nhất, trình tự – thủ tục đăng ký tạm trú:
Công dân thực hiện đăng ký tạm trú khi thay đổi nơi ở mà không thay đổi nơi cư trú hoặc pháp luật quy định chưa đủ điều kiện thay đổi nơi thường trú.
Căn cứ Điều 28 Luật cư trú 2020, trình tự – thủ tục đăng ký tạm trú bao gồm các bước sau:
Bước 1: Công dân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm trú;
Bước 2: Nộp và tiếp nhận hồ sơ
Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:
+ Trường hợp xét thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp hồ sơ.
+ Trường hợp xét thấy hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ bổ sung, thay đổi, sửa đổi và hoàn thiện hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân trong đó nêu rõ lý do.
Bước 3: Nhận kết quả
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, cơ quan cấp sổ tạm trú cho người dân, cán bộ chuyên môn căn cứ sổ tạm trú được cấp ghi váo sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu, thu lệ phí và trả hết quả cho người nộp hồ sơ theo ngày ghi trên giấy hẹn.
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: Cán bộ tiếp dân giao văn bản về việc không giải quyết đăng ký tạm trú , ghi vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Thời hạn giải quyết không quá 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
Thứ hai, trình tự – thủ tục khai báo tạm vắng:
Công dân phải thực hiện thủ tục khai bao tạm vắng nếu thuộc một trong hai trường hợp được quy định tại khoản 1, 2 Điều 32 Luật cư trú 2006 như sau:
– Một là, người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người bị kết án phạt tù nhưng được hưởng án treo; người đang bị quản chế, chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành; bị can, bị cáo đang tại ngoại khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên;
– Hai là, người trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên mà đi ra khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người đó cư trú từ 03 tháng trở lên.
Trình tự, thủ tục khai báo tạm vắng được quy định tại Điều 31 Luật cư trú 2020 bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người nộp hồ sơ chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khai báo tạm vắng bao gồm Phiếu khai báo tạm vắng và Giấy Chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay thế. Nếu người khai báo thuộc trường hợp 1 nêu trên thì cần có thêm Văn bản đồng ý của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quản lý người đó.
Trong đó phiếu khai báo tạm vắng áp dụng theo mẫu HK05.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ tiếp nhận kiểm tra, hướng dẫn nội dung khai báo của người khai báo. Nếu hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện thì tiến hành các bước khai báo tạm vắng cho công dân. Nếu xét thấy nội dung phiếu khai báo tạm vắng không đúng theo quy định hoặc hồ sơ khai báo tạm vắng thiếu, chưa hợp lệ thì chiến sĩ công an tiếp dân hướng dẫn người nộp hồ sơ sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Trả kết quả
Trong vòng thời hạn 01 ngày làm việc, nếu trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài không quá 02 ngày làm việc Công an xã, phường, thị trấn nơi người nộp hồ sơ cư trú thực hiện cấp Phiếu khai báo tạm vắng cho công dân.
Các lưu ý khi đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng:
Chủ thể đăng ký tạm trú:
Mặc dù pháp luật về cư trú quy định sổ tạm trú có thể cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân nhưng chủ thể tiến hành thủ tục đăng ký tạm trú chỉ có thể là cá nhân. Đối với hộ gia đình thì cử 01 người đại diện có đủ năng lực hành vi dân sự làm chủ hộ thực hiện đăng ký tạm trú. Ngoài ra, chủ hộ có thể ủy quyền cho một thành viên trong hộ thay mình thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Có phải đăng ký tạm trú tạm vắng không?
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay em đang ở trong cùng một xã, em muốn chuyển sang xóm khác ở thì em có phải làm thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng không? Mong luật sư giải đáp và cho em tham khảo tài liệu liên quan về thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng ạ!
Luật sư tư vấn:
Về vấn đề khai báo tạm vắng, đăng ký tạm trú
Về đối tượng và trường hợp phải khai báo tạm vắng, Điểm d Khoản 1 Điều 31 Luật cư trú 2020 quy định:
“d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
Theo quy định này, chỉ những trường hợp người đi khỏi quận, huyện, xã, thành phố nơi mình đang cư trú đến quận, huyện, xã, thành phố khác từ 12 tháng trở lên mới phải khai báo tạm vắng. Đối với trường hợp của bạn, bạn di chuyển chỗ ở từ xóm này sang xóm khác ở trong cùng một xã thì không phải làm thủ tục khai báo tạm vắng.
Về đối tượng phải đăng ký tạm trú, Khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2020 quy định:
“ Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.”
Theo quy định trên, bạn phải đăng ký tạm trú trong trường hợp di chuyển ra ngoài phạm vi xã, phường, thị trấn nơi bạn đang cư trú. Nếu nơi cư trú mới vẫn nằm trong phạm vi xã nơi hiện đang cư trú thì bạn không cần làm thủ tục đăng ký tạm trú.
Như vậy, đối với trường hợp hợp di chuyển sang ở xóm khác trong một xã thì bạn không phải tiến hành thủ tục khai báo tạm vắng, đăng kí tạm trú.
Thủ tục khai báo tạm vắng, đăng ký tạm trú
Thủ tục khai báo tạm vắng
– Hồ sơ khai báo tạm vắng bao gồm:
+ Phiếu khai báo tạm vắng
+ Xuất trình chứng minh nhân dân
– Nơi nộp hồ sơ:
– Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ . Trường hợp cần xác minh, thời hạn giải quyết là 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Lệ phí khai báo tạm vắng: Không
Thủ tục đăng ký tạm trú
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chuyển đến công dân phải làm thủ tục đăng ký tạm trú.
– Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
+ Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ tại phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
+ Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.
– Nơi nộp hồ sơ: Công an xã, phường, thị trấn nơi tạm trú.
– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ công dân sẽ được đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.
– Lệ phí đăng ký tạm trú: Theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố.
3. Những trường hợp phải khai báo tạm vắng:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Cư trú thì những trường hợp sau đây phải khai báo tạm vắng:
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
4. Không đăng ký tạm trú, tạm vắng phạt bao nhiêu?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin Luật sư cho em hỏi về việc lưu trú như sau: Mẹ vợ em có nhà ở nơi khác, em đã làm thủ tục nhập khẩu cho hai cháu nhà em theo hộ khẩu của Bà Ngoại. Em và vợ cùng 1 cháu 19 tháng hiện tại theo địa chỉ thường trú là ở một nơi khác (gia đình em sinh được 3 cháu). Do điều kiện công việc và học hành của các cháu nên vợ chồng ở lại bên nhà Bà Ngoại để thuận lợi cho công việc. Như vậy, theo luật thì vợ chồng em và 1 cháu nhỏ có cần thiết phải khai báo lưu trú, tạm trú không? Và nếu chưa khai báo thì xử phạt hành chính (nếu có) ở mức nào. Cả hai nơi ở trên đều cùng 1 thành phố, khác Quận, huyện. Rất mong nhận đợc tư vấn của Luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Nơi cư trú của công dân được hiểu là chỗ ở hợp pháp mà một người thường xuyên sinh sống, có thể là nơi thường trú hoặc là nơi tạm trú.
Tuy nhiên, nơi thường trú phải là nơi thường xuyên sinh sống, ổn định, không thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Vợ chồng bạn và người con 19 tháng tuổi đã đăng ký thường trú tại một nơi nhưng lại sinh sống tại nhà bà ngoại (không phải nơi đăng ký thường trú) thì phải có trách nhiệm đi đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2020: Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Nếu vợ chồng bạn không đăng ký tạm trú thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định điểm a) Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính từ 500.000 đến 1.000.000 đồng và buộc phải thực hiện đúng các quy định về quản lý cư trú. Thủ tục đăng ký tạm trú như sau:
– Hồ sơ: giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu,
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính:
– Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.