Bất kỳ một gia đình nào cũng sẽ gặp trường hợp khách đến chơi nhà và vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà khách có thể ở lại qua đêm. Vậy trường hợp khách đến chơi qua đêm có cần khai báo với xã, phường không? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Khách đến chơi qua đêm có cần khai báo với xã, phường?
Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định công dân đến sinh sống từ 30 ngày trở lên tại xã, phường khác nơi xã, phường đã đăng ký thường trú nhằm mục đích lao động, học tập hoặc nhằm mục đích khác thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Như vậy, việc sinh sống tại nơi mới phải trên 30 ngày mới phải đăng ký tạm trú, còn trường hợp khách đến chơi qua đêm không phải là người đến sinh sống, học tập, làm việc tại địa điểm đó thì không cần đăng ký tạm trú nhưng thay vào đó pháp luật yêu cầu phải thực hiện thủ tục thông báo lưu trú. Chẳng hạn như người thân, bạn bè đến thăm, người yêu qua chơi và ngủ lại qua đêm thì không cần phải đăng ký tạm trú nhưng phải thông báo lưu trú với cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú 2020, số 68/2020/QH14 thì việc thông báo lưu trú được quy định như sau:
– Khi có người đến chơi, đến thăm, đến ở lại nhà qua đêm thì được gọi là người lưu trú khi đó người có trách nhiệm thực hiện thông báo lưu trú chính là thành viên hộ gia đình có người đến chơi đó; đối với cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thì người có trách nhiệm là người đại diện của những tổ chức này có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
– Nếu người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình đó không có mặt tại nơi lưu trú đó thì người có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú là người đến lưu trú. .
– Việc khai báo lưu trú sẽ cần cung cấp những thông tin như: họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
– Thời gian thực hiện việc khai báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau;
– Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần đầu tiên.
– Phương thức thông báo lưu trú có thể được thực hiện trực tiếp hoặc thông báo bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định
– Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú đối với những trường hợp thông báo lưu trú.
2. Thủ tục thực hiện khai báo khi khách đến chơi qua đêm như thế nào?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn thi hành Luật Cư trú 2020 thì thủ tục thông báo lưu trú được tiến hành như sau:
– Người thông báo lưu trú thực hiện thông báo qua các hình thức thông báo lưu trú theo quy định đó là:
+ Thông báo trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định
+ Thông báo thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết
+ Thông báo thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
+ Thông báo thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
+ Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai:
++ Địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú,
++ Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
Để người dân nắm bắt và thực hiện thủ tục thông báo lưu trú.
– Người thông báo lưu trú là đại diện hộ gia đình, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở khác có chức năng lưu trú, nếu những người đại diện này không có mặt ở nơi lưu trú thì người đến lưu trú phải thông báo lưu trú.
– Người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật cho chủ hộ hoặc thành viên hộ gia đình, đại diện cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở lưu trú du lịch.
– Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì người đại diệncó trách nhiệm lập danh sách người đến điều trị nội trú và thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú nơi đặt trụ sở cơ sở khám chữa bệnh.
– Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày, nếu quá 30 ngày thì phải đăng ký tạm trú.
– Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông báo lưu trú bao gồm: Công an cấp xã (gồm các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn); Công an cấp huyện (gồm các đơn vị hành chính là huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã) tiến hành tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
3. Nếu không thông báo về việc khách đến chơi qua đêm có bị xử phạt không?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP thì hành vi không thông báo lưu trú theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền sẽ là gấp đôi so với mức phạt đối với cá nhân.
Như vậy, việc không thông báo lưu trú là hành vi vi phạm pháp luật, sẽ bị áp dụng chế tài xử lý vi phạm hành chính, việc thông báo lưu trú có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo đảm an ninh, an toàn trật trự của địa phương, giúp cơ quan có thẩm quyền kiểm soát, quản lý được tình hình của địa phương mình.
4. Thủ tục đăng ký tạm trú online như thế nào?
Căn cứ Điều 27 Luật cư trú 2020 thì điều kiện để đăng ký tạm trú đó là: Công dân đến sinh sống, học tập, làm việc hoặc vì mục đích khác tại chỗ ở hợp pháp khác đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú, thời hạn đăng ký tạm trú tối đa là 02 năm và có thể gia hạn nhiều lần. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định là địa điểm không được đăng ký tạm trú mới chẳng hạn như: Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh,…
Hiện nay, số lượng học sinh, sinh viên, người đi làm thuê trọ tại các thành phố lớn chiếm số lượng lớn, để tạo điều kiện thuận lợi để những đối tượng này đăng ký tạm trú thì pháp luật đã quy định hình thức đăng ký tạm trú online, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, có thể thực hiện ở bất kỳ nơi đâu.
Để đăng ký tạm trú online thì người có yêu cầu trước tiên phải có tài khoản công dịch vụ công quốc gia, sau đó cần chuẩn bị các tài liệu sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú theo mẫu
– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, chẳng hạn như hợp đồng thuê nhà, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu).
– Các bước tiến hành như sau:
+ Truy cập vào cổng dịch vụ công Bộ Công an tại địa chỉ: https://dichvucong.bocongan.gov.vn/ . Sau đó đăng nhập tài khoản đã đăng ký.
+ Bạn gõ vào khung tìm kiếm từ khóa Đăng ký tạm trú -> chọn thủ tục hành chính Đăng ký tạm trú -> chọn Nộp hồ sơ.
+ Người dùng chỉ cần lựa chọn cơ quan thực hiện, thủ tục, trường hợp đăng ký tương ứng, ví dụ nhân khẩu từ ngoài tỉnh đến, hộ từ ngoài tỉnh đến…
+ Tại phần thông tin đề nghị đăng ký tạm trú, bạn hãy điền đầy đủ địa chỉ, họ tên chủ hộ, quan hệ với chủ hộ, số CMND/CCCD. Lưu ý, các mục có dấu * không được bỏ trống. Bạn tải tờ khai về rồi điền vào tờ khai sau đó tải lên bằng cách nhấn vào nút Choose Files, và tải các loại giấy tờ khác theo thông tin ghi trên hệ thống.Sau đó nhấn nút “Nộp hồ sơ”.
+ hời gian giải quyết hồ sơ đăng ký tạm trú online là 3 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Cư trú 2020;
– Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn thi hành Luật Cư trú 2020;
– Thông tư 66/2023/TT-BCA sửa đổi TT số 55/2021/TT-BCA về quy trình đăng ký cư trú;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.