Cộng tác viên đó là lao động tự do, cộng tác với doanh nghiệp, hoặc tổ chức, cá nhân nào đó để thực hiện công việc được giao. Hiện nay, thì cộng tác viên không nhất thiết phải đến công ty và là vị trí không chính thức trong sơ đồ hoạt động của doanh nghiệp. Vậy CTV có phải đóng thuế TNCN không? Và cách tính thuế thu nhập cá nhân với cộng tác viên hiện nay được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân với cộng tác viên:
Câu hỏi: Em chào Luật sư. Em là Tiến hiện là sinh viên năm cuối ngành Maketing. Để bổ trợ và trau dồi kinh nghiệm thì em có nhận làm cộng tác viên cho một công ty trong lĩnh vực. Em không được lý hợp đồng và giữa em với công ty có thỏa thuận về mức lương. Cụ thể 2.800.000đ/tháng. Vậy với mức lương như vậy thì em có cần phải tính thuế thu nhập cá nhân không ạ? Rất mong Luật sư có thể giải đáp giúp em. Em xin cảm ơn.
Chào bạn! Chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi THÔNG TƯ 25/2018/TT-BTC quy định về việc đóng thuế TNCN đối với cộng tác viên như sau:
Theo quy định hiện nay thì các khoản thu nhập chịu thuế trong đó bao gồm:
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Thu nhập được tính từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản tiền khác được xác định có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
– Các khoản về phụ cấp, trợ cấp, trừ những khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
+ Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền tham gia các hoạt động giảng dạy, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền hoa hồng môi giới; tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế TNCN đối với cộng tác viên như sau:
– Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế được hiểu là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể được xác định như sau:
– Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
– Các tổ chức, cá nhân sẽ có trách nhiệm trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký
Ngoài ra theo hướng dẫn Công văn 4985/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp khoản thưởng cho cộng tác viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ra quyết định ban hành như sau:
Đối với trường hợp doanh nghiệp chi trả khoản tiền thù lao, tiền thưởng được xác định là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công cho các cộng tác viên đó là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng mà CTV có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì sẽ phải tiến hành khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả theo hướng dẫn tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
Như vậy thì công ty sẽ có trách nhiệm chi trả khoản tiền thù lao, tiền thưởng được xác định là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công cho các cộng tác viên (là cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng) có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì sẽ phải tiến hành khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả theo quy định như trên.
Như vậy, nếu bạn được công ty chi trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên và không ký hợp đồng lao động thì bạn phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả.
2. Khoản tiền mặt doanh nghiệp tặng cho các cộng tác viên có đóng thuế TNCN hay không?
Căn cứ theo quy định vào khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
– Thu nhập từ nhận quà tặng: Thu nhập được xác định từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
+ Đối với việc nhận quà tặng được xác định là chứng khoán trong đó bao gồm: trái phiếu, cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của
+ Đối với nhận quà tặng được xác định là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh trong đó bao gồm: vốn trong doanh nghiệp tư nhân, vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
+ Đối với việc nhận quà tặng được xác định là bất động sản bao gồm: quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
+ Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: xe gắn máy, xe mô tô; ô tô, tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng thể thao, súng săn.
Căn cứ theo hướng dẫn Công văn 4985/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế thu nhập cá nhân, thì thuế thu nhập doanh nghiệp khoản thưởng cho cộng tác viên do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì đối với trường hợp doanh nghiệp tặng quà là tiền mặt cho các cộng tác viên, khoản thu nhập là quà tặng từ tiền mặt không thuộc các khoản thu nhập chịu thuế TNCN thì cá nhân không phải nộp thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ quà tặng bằng tiền này.
Theo đó, việc công ty tặng quà là tiền mặt cho các cộng tác viên, khoản thu nhập là quà tặng từ tiền mặt không thuộc các khoản thu nhập đóng TNCN.
3. Khi ký hợp đồng cộng tác viên có thể ký theo những loại hợp đồng nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13
– Hợp đồng lao động được hiểu là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trách nhiệm phải trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
– Đối với trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có nghĩa vụ phải trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.
– Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Theo đó, thì cộng tác viên có thể ký hợp đồng lao động với bên trả thu nhập và tuân theo những điều kiện về hợp đồng lao động.
Căn cứ theo quy định tại Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng dịch vụ như sau:
Hợp đồng dịch vụ đó là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó thì bên cung ứng dịch vụ sẽ phải thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Do đó, cộng tác viên cũng có thể giao kết hợp đồng dịch vụ với bên trả thu nhập. Trong đó, cộng tác viên được xác định là bên cung ứng dịch vụ làm việc cho bên thuê dịch vụ là bên trả thu nhập.
Như vậy thì hợp đồng cộng tác viên có thể được giao kết theo 02 loại hợp đồng là hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/nđ-cp của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân.
THAM KHẢO THÊM: