Đối với đất đai, bất động sản, việc nộp lệ phí trước bạ là bắt buộc khi đăng ký sử dụng đất. Trừ khi nằm trong danh mục được miễn giảm, việc nộp phí trước bạ là bắt buộc. Vậy thủ tục khai và kê khai lệ phí trước bạ nhà đất, mức lệ phí trước bạ trong từng trường hợp cụ thể là như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Lệ phí trước bạ nhà, đất là gì?
- 2 2. Trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ nhà đất:
- 3 3. Trình tự thủ tục khai lệ phí trước bạ nhà đất:
- 4 4. Thành phần hồ sơ nộp lệ phí trước bạ nhà đất:
- 5 5. Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất:
- 6 6. Đối tượng chịu phí trước bạ:
- 7 7. Một số lưu ý khi nộp lệ phí trước bạ nhà đất:
1. Lệ phí trước bạ nhà, đất là gì?
-Lệ phí trước bạ không phải một loại thuế. Nó là loại tiền mà chủ sở hữu tài sản phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu. Cơ quan thu và sử dụng khoản phí này cũng có trách nhiệm thống kê, báo cáo lên các cấp cao hơn.
Theo nguyên tắc chung, người mua tài sản sẽ phải chịu trách nhiệm chi trả thuế trước bạ. Trong một số trường hợp cá biệt, điều này có thể thay đổi. Ngoài ra, trong luật cũng quy định một số ngoại lệ không phải chịu phí trước bạ.
– Lệ phí trước bạ là một loại tiền mà người sở hữu đất đai phải nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất. Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ bao gồm:
+ Nhà đất đã được cấp giấy chứng nhận chung cho cả hộ gia đình, khi phân chia nhà đất cho từng người trong hộ gia đình thì không phải nộp lệ phí trước bạ.
+ Chuyển giao tài sản cho vợ, chồng, con cái và cha mẹ cũng không phải nộp lệ phí trước bạ.
+ Nhà đất được đền bù, kể cả nhà đất được mua bằng tiền đền bù cũng được miễn lệ phí trước bạ.
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất và cho thuê đất để sản xuất nông, lâm ngư nghiệp.
Tiền nộp lệ phí trước bạ được tính = (Diện tích đất) X (Giá đất) X (% lệ phí)
Trong đó, diện tích đất được tính bằng m2; giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định; lệ phí dao động trên dưới 1% tùy theo loại tài sản.
Khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên chuyển nhượng có nghĩa vụ về tài chính phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Bên nhận chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Theo quy định trong luật đất đai, thi việc nộp thuế trước bạ là cần thiết trong trường hợp sau:
“Các cá nhân, tổ chức phải tiến hành nộp phí trước bạ khi đăng ký hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản”.
Đối với đất đai, bất động sản, việc nộp lệ phí trước bạ là bắt buộc khi đăng ký sử dụng đất. Trừ khi nằm trong danh mục được miễn giảm, việc nộp phí trước bạ là bắt buộc như đã nêu ở trên.
2. Trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ nhà đất:
Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải đăng ký biến động đất đai (làm thủ tục sang tên Sổ đỏ) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Ngoài ra, tại Điều 3
Như vậy, sau khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực thì người mua phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai và nộp lệ phí trước bạ tớ cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, pháp luật không cấm việc người bán cho tiền cho người mua nộp lệ phí.
3. Trình tự thủ tục khai lệ phí trước bạ nhà đất:
Hướng dẫn về trình tự, thủ tục khai và kê khai lệ phí trước bạ nhà đất, quy định về nộp thuế khi đăng ký chuyển nhượng, mua bán đất đai, tư vấn pháp luật về đất đai như sau:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển giao hợp pháp giữa hai bên hoặc ngày nhận được xác nhận “hồ sơ hợp pháp” của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ tài sản phải làm thủ tục kê khai nộp Lệ phí trước bạ.
+ Tổ chức, cá nhân có tài sản trước bạ là nhà, đất nhận 02 bản tờ kê khai lệ phí trước bạ (theo mẫu quy định, không thu tiền) tại nơi nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sơ hữu nhà.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ được lập riêng cho từng tài sản. Chủ tài sản ghi đầy đủ nội dung quy định trong cả 2 bản tờ khai (phần dành riêng cho chủ tài sản) và gửi cho cơ quan nhận hồ sơ kèm theo toàn bộ hồ sơ trước bạ. Cán bộ Thuế hướng dẫn người kê khai khi có yêu cầu.
+ Cán bộ Thuế khi tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra, nếu đầy đủ thì tiếp nhận, nếu chưa đầy đủ thì đề nghị người nộp bổ sung cho đầy đủ rồi mới tiếp nhận.
+ Cơ quan Thuế giải quyết lần lượt theo thứ tự tiếp nhận hồ sơ (phát tích kê đối với hồ sơ giải quyết ngay trong ngày; phát phiếu hẹn đối với hồ sơ không giải quyết được ngay trong ngày – ghi rõ: ngày nhận hồ sơ, những giấy tờ có trong hồ sơ, thời hạn trả kết quả).
+ Người nộp hồ sơ nhận thông báo và giấy nộp tiền (hoặc biên lai) tại nơi tiếp nhận hồ sơ và trực tiếp nộp tiền vào Kho bạc.
+ Người nộp hồ sơ nộp 01 bản chính Giấy nộp tiền (hoặc biên lai) có xác nhận “đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước” và thông báo nộp tiền (của cơ quan Thuế) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản. 8. Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là ba mươi ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền.
4. Thành phần hồ sơ nộp lệ phí trước bạ nhà đất:
+ Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/lệ phí trước bạ
+ Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp, như: Hóa đơn kèm theo bản sao hợp đồng chuyển nhượng nhà, đất hoặc giấy tờ chuyển nhượng nhà, đất có xác nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường); hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp ,v.v.
+ Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Thời hạn nộp lệ phí:
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế thì phải nộp lệ phí trước bạ.
5. Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất:
-Trường hợp chuyển nhượng mà tiền trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định.
Theo khoản 1 Điều 1
Lệ phí trước bạ tính = 0.5% x Giá chuyển nhượng.
– Trường hợp giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định hoặc khi tặng cho, thừa kế nhà đất hoặc khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu.
+ Mức nộp lệ phí với đất.
Lệ phí trước bạ tính = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất.
+ Mức nộp lệ phí đối với nhà ở.
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:
Lệ phí trước bạ tính = 0.5% x ( Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại).
6. Đối tượng chịu phí trước bạ:
Đối tượng chịu phí trước bạ quy định tại Điều 1
+ Nhà, đất: nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho các mục đích khác; các các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
+ Súng săn, súng thể thao
+ Tàu, thuyền, du thuyền, sà lan, cano, tàu kéo, tàu đẩy
+ Tàu bay
+ Xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy, và các loại xe tương tự đăng ký và gắn biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Các khung, tổng thành máy thay thế có số khung, số máy khác với số khung, số máy đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng.
Qua đó ta có thể thấy đối tượng phải chịu phí trước bạ rất nhiều nhưng đối tượng nộp lệ phí trước bạ nhà đất gồm có nhà ở, nhà làm việc, nhà sử dụng cho các mục đích khác; các các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
7. Một số lưu ý khi nộp lệ phí trước bạ nhà đất:
Quá trình nộp lệ phí trước bạ là việc rất cần thiết để đăng ký quyền sử dụng bất động sản. Với một số lưu ý dưới đây, thì có thể thực hiện việc này dễ dàng hơn nhiều.
+ Hãy đảm bảo tuân thủ thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ ở Chi cục thuế.
+ Nên chuẩn bị sẵn các loại giấy tờ cần thiết cho việc nộp lệ phí trước bạ nhà đất.
+ Tính toán và dự trù trước các khoản chi phí cần nộp để tiết kiệm thời gian làm thủ tục.
+ Trong trường hợp cần thiết, hãy liên hệ với đơn vị chuyên nghiệp để được tư vấn rõ hơn về nộp lệ phí trước bạ.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai 2013
– Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ ;
– Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ;
– Thông Tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn lệ phí trước bạ