Vấn đề công ty nợ tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) đang diễn ra phổ biến, gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, đặc biệt là khi họ đến tuổi nghỉ hưu. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách thức để người lao động có thể hưởng chế độ hưu trí trong trường hợp này.
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn hưởng chế độ hưu trí khi công ty nợ tiền BHXH:
Đây là nội dung được Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn tại Công văn 1880/BHXH-CSXH.Theo Công văn 1880/BHXH-CSXH, cơ quan BHXH giải quyết hưởng lương hưu đối với các trường hợp:
Trường hợp 1: Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu và có thời gian thực đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH)
– Nếu công ty nợ tiền BHXH, người lao động vẫn được hưởng lương hưu bình thường.
– Sau khi công ty đóng bù, thời gian đóng BHXH sẽ được tính bổ sung để điều chỉnh lại mức hưởng và chi trả chênh lệch cho người lao động.
Trường hợp 2: Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu, có thời gian thực đóng BHXH từ đủ 10 năm đến dưới 20 năm (không bao gồm thời gian chưa đóng tiền BHXH)
– Người lao động có thể đóng BHXH tự nguyện một lần cho những năm còn thiếu để đủ 20 năm và hưởng lương hưu hằng tháng.
– Sau khi công ty đóng bù, thời gian đóng BHXH sẽ được tính bổ sung để điều chỉnh lại mức hưởng và chi trả chênh lệch cho người lao động kể từ thời điểm đã hưởng (không thực hiện hoàn trả số tiền người lao động đã đóng BHXH tự nguyện để thống nhất với nội dung hướng dẫn tại Công văn số 276/LĐTBXH-BHXH ngày 06/02/2023 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội).
Tóm lại, căn cứ theo quy định đã nêu trên thì người lao động vẫn có thể hưởng lương hưu dù công ty nợ tiền BHXH.
Giải quyết hưởng BHXH một lần
Việc giải quyết chế độ BHXH một lần khi đơn vị chưa đóng BHXH của từng nhóm đối tượng được giải quyết như sau:
Đối với trường hợp người lao động ra nước ngoài định cư, mắc bệnh hiểm nghèo, công an/bộ đội phục viên/xuất ngũ mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì: Cơ quan BHXH sẽ thanh toán BHXH một lần dựa trên thời gian thực đóng BHXH. Sau này, nếu đơn vị chi trả bù, tổ chức BHXH sẽ chi trả thêm cho người lao động.
Đối với trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH (kể cả thời gian không đóng) thì: Cơ quan BHXH sẽ chi trả BHXH một lần theo thời gian đóng thực tế. Khi đơn vị chi trả bồi thường, tổ chức BHXH sẽ chi trả bổ sung cho người lao động.
Đối với trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc/tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm mà không tiếp tục đóng, đến thời điểm hưởng lương nhưng chưa đủ 20 năm thì: Cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán bảo hiểm xã hội một lần trên cơ sở thời gian thực đóng bảo hiểm xã hội. Sau này, khi đơn vị chi trả bồi thường, tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ chi trả phần bổ sung. Khi số tiền BHXH chưa đóng được đơn vị hoặc nguồn tài chính khác cấp bù thì tổ chức BHXH ghi và bảo lưu toàn bộ thời gian đóng thêm. Trường hợp người lao động tiếp tục tham gia BHXH thì thời gian đóng thêm nêu trên được cộng vào thời gian đã tham gia BHXH liên tục sau này để tính hưởng chế độ BHXH.
Đối với trường hợp số tiền BHXH chưa đóng được đơn vị hoặc nguồn tài chính khác cấp bù và người lao động xin hưởng BHXH theo mức cố định cho thời gian đóng thêm thì tổ chức BHXH tính thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng BHXH trước đó. sự chi trả. đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng mới theo quy định của Luật BHXH 2014 tại thời điểm giải quyết tiếp theo và trừ đi mức hưởng đã tính lại tương ứng với thời gian đã tính hưởng BHXH một lần trước đó, bao gồm cả thời gian đã làm tròn ( nếu có) để trả thêm cho người lao động.
Ví dụ:
Ông Nguyễn Văn Nam có thời gian tham gia BHXH từ tháng 01/2016 đến tháng 10/2019 là 3 năm 10 tháng; trong đó đơn vị đã đóng BHXH cho ông Nam từ tháng 01/2016 đến tháng 7/2018, thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 10/2019 chưa đóng BHXH. Giả sử tháng 6/2021, ông Nam đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là 6.000.000 đồng. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ quyết định trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần cho ông Nam với thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 7 năm 2018 là 2 năm 7 tháng như sau:
– Mức hưởng BHXH một lần trong tháng 6/2021 của ông Nam là: 6.000.000 đồng x 3 năm (làm tròn 2 năm 7 tháng) x 2 tháng = 36.000.000 đồng.
– Giả sử ông Nam nhận BHXH bổ sung vào tháng 8/2023 cho thời gian đóng từ tháng 8/2018 đến tháng 10/2019 và đề nghị tổ chức BHXH giải quyết chế độ BHXH một lần cho thời gian đóng bổ sung.
– Tổ chức bảo hiểm xã hội ấn định như sau: Tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội của ông Nam là 03 năm 10 tháng được làm tròn thành 4 năm. Giả sử tiền lương bình quân tháng tính đến tháng 8 năm 2023 là 7.000.000 đồng.
– Tổng mức hưởng BHXH một lần sau khi tính lại là: 7.000.000 đồng x 4 năm x 2 tháng = 56.000.000 đồng. Số tiền anh Nam nhận được tính như sau: 7.000.000đ x 3 năm x 2 tháng = 42.000.000đ.
– Số tiền điều chỉnh tăng thêm của ông Nam là: 56.000.000 đồng – 42.000.000 đồng = 14.000.000 đồng.
Lưu ý BHXH sẽ không giải quyết hưởng BHXH một lần đối với trường hợp có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, kể cả thời gian chưa đóng BHXH. Ngoại trừ đi và định cư ở nước ngoài; mắc một căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng; cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không được hưởng lương hưu.
2. Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ?
Căn cứ theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219
Người lao động sẽ được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên khi thuộc các trường hợp:
– Đủ tuổi về hưu trong điều kiện lao động bình thường;
– Suy giảm khả năng lao động.
– Làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với điều kiện lao động bình thường.
– Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
– Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Như vậy, để được hưởng lương hưu, người lao động cần phải đáp ứng đủ hai điều kiện: đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên và thuộc một trong các trường hợp được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Thời điểm nhận lương hưu của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động là lúc nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời điểm hưởng lương hưu như sau:
Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì thời điểm hưởng lương hưu sẽ là:
+ Là thời điểm ghi trong
+ Phải đáp ứng điều kiện: người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Ông A làm công việc văn phòng, đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ 20 năm. Khi đủ 60 tuổi 9 tháng, ông A được hưởng lương hưu. Công ty lập quyết định nghỉ việc cho ông A và ghi thời điểm hưởng lương hưu là ngày 01/01/2024.
Theo đó, thời điểm nhận lương hưu của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
Bộ luật Lao động 2019;
Công văn số 276/LĐTBXH-BHXH;
Công văn 1880/BHXH-CSXH.
THAM KHẢO THÊM: