Quy định của pháp luật về hợp đồng? Hợp đồng chính vô hiệu có làm hợp đồng phụ vô hiệu không?
Như chúng ta đã biết, khi ký kết thực hiện hợp đồng, chúng ta có thể ký kết một hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Vậy, khi hợp đồng chính vô hiệu có làm hợp đồng phụ vô hiệu không?
Cơ sở pháp lý:
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
1.Quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu:
Liên quan đến vấn đề về hợp đồng thì hiện tại pháp luật đã có những quy định rất cụ thể và chi tiết trong
Hiện nay theo quy định của pháp luật dân sự thì có các loại hợp đồng phổ biến như là hợp đồng song vụ (loại hợp đồng mà các bên đều có nghĩa vụ như nhau đối với nhau trong việc thực hiện hợp đồng); hợp đồng đơn vụ: (loại hợp đồng mà chỉ có một bên trong hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng); hợp đồng chính ( loại hợp đồng mà hiệu lực không bị phụ thuộc vào hợp đồng phụ); hợp đồng phụ ( hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính)
Bên cạnh đó còn có các loại hợp đồng như là: hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thực hiện giao kết trong hợp đồng đều phải tham gia thực hiện nghĩa vụ và người hưởng lợi từ việc thực hiện nghĩa vụ đó là người thứ ba trong hợp đồng và hợp đồng có điều kiện, việc thực hiện hợp đồng phụ thuộc vào việc có sự kiện nhất định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt hợp đồng.
Như vậy, từ các quy định trên ta cũng có thể xác định được rằng hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Còn hợp động phụ là hợp đồng có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính. Theo đó có thể hiểu là để hợp đồng phụ có hiệu lực thì phải tuân thủ các điều kiện như : điều kiện về chủ thể, nội dung, hình thức; hợp đồng chính của hợp đồng phụ phải có hiệu lực. Hay nói cách khác là hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực luôn phụ thuộc vào hợp đồng chính. Khi hợp đồng phụ đã tuân thủ đầy đủ các điều kiện mà Bộ luật dân sự quy định cũng không đương nhiên phát sinh hiệu lực nếu hợp đồng chính chưa có hoặc bị coi là không có hiệu lực.
Vậy, hợp đồng vô hiệu nghĩa là như thế nào. Theo quy định của bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng vô hiệu thì ta có thể xác định được hợp đồng vô hiệu trong một số trường hợp như sau:
Thứ nhất, hợp đồng dân sự sẽ bị vô hiệu nếu nội dung, mục đích của hợp đồng đó vi phạm điều cấm của luật (là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định), trái đạo đức xã hội (là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng).
Thứ hai, hợp đồng dân sự sẽ bị vô hiệu nếu hợp đồng đó được xác lập một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng dân sự khác.
Thứ ba, hợp đồng dân sự sẽ bị vô hiệu nếu hợp đồng đó được xác lập, thực hiện bởi những chủ thể là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Thứ tư, hợp đồng dân sự sẽ bị vô hiệu nếu có căn cứ cho rằng hợp đồng này khi xác lập bị nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch .Hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập hợp đồng dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.
Thứ năm, hợp đồng dân sự sẽ bị vô hiệu nếu có căn cứ cho rằng hợp đồng đó được xác lập, thực hiện nhưng một bên tham gia hợp đồng bị lừa dối (là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập giao dịch đó), đe dọa, cưỡng ép (là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình)
Thứ sáu, hợp đồng dân sự bị vô hiệu nếu hợp đồng đó được lập bởi người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Thứ bảy, hợp đồng dân sự sẽ bị vô hiệu nếu không tuân thủ quy định về hình thức
Thứ tám, hợp đồng sẽ bị vô hiệu nếu ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
Như vậy, nếu thuộc vào một trong tám trường hợp nêu trên thì hợp đồng dân sự có thể bị vô hiệu theo quy định của pháp luật. Khi hợp đồng dân sự vô hiệu thì sẽ luôn đi kèm theo những hậu quả pháp lý mà các bên đều không mong muốn. Về hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu thì đã được quy định rất cụ thể tại Điều 131
– Khi hợp đồng dân sự vô hiệu thì tất cả các quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên không được phát sinh, thay đổi, chấm dứt kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Có thể hiểu là khi hợp đồng vô hiệu các bên sẽ không có quyền và nghĩa vụ gì với nhau, dù trước đấy có thỏa thuận.
– Khi hợp đồng dân sự vô hiệu thì các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, khôi phục lại tình trạng ban đầu.Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
– Khi hợp đồng dân sự vô hiệu thì bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
– Khi hợp đồng dân sự vô hiệu thì bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Tóm lại, khi ký kết hợp đồng dân sự các bên cần lưu ý những trường hợp có thể làm cho hợp đồng bị vô hiệu để tránh, bởi hậu quả đầu tiên để lại đó là làm cho tất cả các thỏa thuận trước đó của các bên trong hợp đồng sẽ không có ý nghĩa gì nữa, các bên không thể dựa theo những điều khoản đã thỏa thuận để giải quyết tranh chấp hay yêu cầu bên kia phải bồi thường cho mình,… gây mất thời gian, công sức và tiền bạc của các bên.
2. Hợp đồng chính vô hiệu có làm hợp đồng phụ vô hiệu không?
Để xác định vấn đề hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ có bị vô hiệu hay không thì ta căn cứ theo quy định tại Điều 407 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hợp đồng vô hiệu. Theo quy định này thì ta có thể xác định được như sau:
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính thì sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ. Tuy nhiên quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Còn đối với trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính khi hợp đồng phụ vô hiệu sẽ không làm chấm dứt hợp đồng chính
Hợp đồng là một trong các loại giao dịch dân sự. Do đó, các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu theo các điều từ Điều 123 đến Điều 133 của BLDS cũng được áp dụng khi xem xét các vấn đề liên quan đến hợp đồng dân sự vô hiệu.
Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 402 Bộ luật dân sự năm 2015, thì có thể xác định được rằng hiệu lực của hợp đồng phụ luôn phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Do đó, nếu hợp đồng chính vô hiệu sẽ làm cho hợp đồng phụ vô hiệu theo. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với hai trường hợp:
Một là, khi các bên có thỏa thuận về việc hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính;
Hai là, đối với quan hệ giữa hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm và biện pháp bảo đảm sẽ áp dụng theo quy định về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Như vậy, có thể thấy rằng trong quan hệ giữa hợp đồng chính và hợp đồng phụ thì hiệu lực của hợp đồng chính là độc lập và không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Tức là, hợp đồng chính chỉ vô hiệu khi nó vi phạm các quy định của pháp luật về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Pháp luật hiện hành vẫn tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về sự phụ thuộc hiệu lực của hợp đồng chính vào hợp đồng phụ. Theo đó, nếu các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính thì khi hợp đồng phụ vô hiệu sẽ làm chấm dứt hợp đồng chính.
Tóm lại, từ những lập luận và phân tích cùng những căn cứ pháp lý nêu ra ở trên thì có thể khẳng định được rằng sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng phụ. Tuy nhiên, điều này không phải mặc nhiên áp dụng trong mọi trường hợp; đối với trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ thay cho hợp đồng chính hoặc hợp đồng phụ là các biện pháp bảo đảm như cầm cố, thế chấp, ký quỹ… thì hợp đồng chính vô hiệu cũng không làm cho hợp đồng phụ chấm dứt.