Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng vô hiệu

  • 26/01/202326/01/2023
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    26/01/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền lợi của người thứ ba ngay tình được pháp luật dân sự Việt Nam bảo vệ như thế nào trong trường hợp hợp đồng bị tuyên là vô hiệu?

      “Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận của các chủ thể trong xã hội dân sự” . Tuy nhiên, sự thỏa thuận của các chủ thể phải không được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người thứ ba. Mặt khác, việc bảo vệ người thứ ba ngay tình trong các giao dịch dân sự vô hiệu là vấn đề luôn được các nhà làm luật Việt Nam quan tâm. So với BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 đã được sửa đổi theo hướng bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người thứ ba ngay tình. 

      Các quy định về bảo vệ người thứ ba ngay tình đã được đề cập từ BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 và BLDS hiện hành năm 2015. Tuy nhiên, cả ba Bộ luật này đều chưa ra được khái niệm thế nào là người thứ ba ngay tình. Theo Điều 180 của BLDS năm 2015, quy định về chiếm hữu ngay tình là “việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu”. Tại Điều 181 của BLDS năm 2015 quy định chiếm hữu không ngay tình là “việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu”. 

      Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì: “Người thứ ba ngay tình khi tham gia giao dịch dân sự vô hiệu là người được chuyển giao tài sản thông qua giao dịch mà họ không biết, không buộc phải biết tài sản đó do người chuyển giao cho họ thu được từ một giao dịch dân sự vô hiệu”. Như vậy, hiểu một cách chung nhất người thứ ba ngay tình là người đang chiếm hữu tài sản ngay tình nghĩa là người đó có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu vì không biết và không buộc phải biết rằng người đã thực hiện giao dịch với mình không có quyền chuyển giao đối với tài sản giao dịch. Họ hoàn toàn trung thực, ngay thẳng khi tham gia vào giao dịch đó. 

      Nhằm bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của người thứ ba ngay tình và sự ổn định trong các giao dịch dân sự, các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ người thứ ba ngay tình sửa đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện. Theo đó, Điều 133 của BLDS năm 2015 quy định, người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu được bảo vệ trong các trường hợp sau:

      1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của BLDS năm 2015.

      2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu những tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

      Xem thêm:  Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

      Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa. 3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi | phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. 

      Như vậy, so với BLDS năm 2005, quy định về người thứ ba ngay tình trong BLDS năm 2015 có một số điểm mới như sau: 

      Một là, BLDS năm 2015 quy định rộng hơn về đối tượng giao dịch, thay thế cụm từ “động sản không phải đăng ký” bằng cụm từ “tài sản không phải đăng ký”. 

      Hai là, BLDS năm 2015 bổ sung thêm quy định bảo vệ người thứ ba ngay tình trong trường hợp giao dịch dân sự trước đó vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

      Đây là quy định hoàn toàn mới so với BLDS năm 2005. Theo BLDS năm 2005, đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì tất cả các giao dịch với người thứ ba ngay tình đều không có hiệu lực trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.

      Quy định này dẫn đến thực trạng giao dịch dân sự trước đó bị vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký quyền sở hữu và chuyển giao cho người thứ ba ngay tình, người này căn cứ vào việc tài sản đã đăng ký quyền sở hữu đã thiết lập giao dịch, nhưng khi các đồng sở hữu tài sản khởi kiện thì tòa án vẫn yêu cầu người thứ ba phải trả lại tài sản. Quy định này không những không bảo vệ cho những người tham gia giao dịch một cách ngay thẳng, trung thực mà còn không bảo đảm tính ổn định trong các giao dịch dân sự.

      Xem thêm:  Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu

      Theo quy định của BLDS năm 2015 thì trong trường hợp này, giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực. Chủ sở hữu tài sản chỉ có thể yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại. Quy định mới này hoàn toàn phù hợp với Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật khác về thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu được xác định kể từ thời điểm đăng ký, đề cao giá trị của việc đăng ký tài sản, bảo vệ người ngay tình, góp phần ổn định các giao dịch dân sự. 

      Từ những phân tích trên cho thấy, quy định của BLDS năm 2015 về bảo vệ người thứ ba ngay tình khá hợp lý. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các quy định trên vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc cần phải nghiên cứu để hoàn thiện. Trong đó: 

      Vướng mắc liên quan đến việc nhận diện người thứ ba ngay tình. Xét về bản chất, pháp luật bảo vệ người thứ ba ngay tình là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho các chủ thể tham gia giao dịch trên tinh thần ngay thẳng, trung thực, bảo đảm tính ổn định trong các giao dịch dân sự. Nhưng thế nào được xem là người thứ ba ngay tình? Trên thực tế, có những chủ thể lợi dụng quy định của pháp luật nhằm hợp pháp hóa quyền sở hữu tài sản từ một giao dịch dân sự vô hiệu ảnh hưởng đến quyền lợi của chủ sở hữu.

      Nghĩa là ngay sau khi chiếm hữu tài sản từ một giao dịch vô hiệu, người này tiến hành đăng ký tài sản và ngay sau đó giao dịch với người thứ ba. Căn cứ vào khoản 2, Điều 133 của BLDS năm 2015, giao dịch với người thứ ba được chấp nhận. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp giao dịch với người thứ ba cũng chỉ là giả tạo. Vì vậy, nếu không xác định được bản chất của giao dịch thì quy định tại khoản 2, Điều 133 của BLDS năm 2015 đã tạo điều kiện cho các chủ thể trục lợi. 

      Việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản mua được từ phiên bán đấu giá. Trên thực tế, có nhiều tranh chấp liên quan đến tài sản bán đấu giá. Mặc dù khoản 2, Điều 133 của BLDS năm 2015 có quy định đối với tài sản chưa đăng ký quyền sở hữu nhưng nếu người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá thì giao dịch với người thứ ba có hiệu lực. Tuy nhiên, trên thực tế, người mua được tài sản bán đấu giá rất khó khăn trong việc đăng ký quyền sở hữu tài sản do chủ sở hữu tài sản đấu giá khởi kiện về sai phạm trong thủ tục bán đấu giá.

      Xem thêm:  Kiến nghị hoàn thiện quy định về hợp đồng thương mại vô hiệu

      Về phía các Tòa án lại có quan điểm giải quyết không giống nhau khi có Tòa án thì cho rằng phải xem xét việc bán đấu giá có đúng thủ tục hay không mới giải quyết bảo vệ người thứ ba ngay tình. Có Tòa án lại cho rằng dù bán đấu giá không đúng thủ tục thì vẫn bảo vệ người thứ ba ngay tình. Theo quan điểm của tác giả, dù việc bán đấu giá có đúng thủ tục hay không đúng thủ tục thì vẫn phải bảo vệ quyền lợi của người mua được tài sản đấu giá. Bởi lẽ, việc bán đấu giá là hoạt động được tiến hành công khai, người mua tài sản đấu giá cũng hoàn toàn ngay thẳng khi tham gia giao dịch, do đó, quyền lợi của họ phải được pháp luật bảo vệ.

      Việc tổ chức bán đấu giá không đúng thủ tục, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì chủ sở hữu có quyền khởi kiện tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Điều này phù hợp với quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016, theo đó, người mua được tài sản trúng đấu giá sẽ được nhận tài sản trúng đấu giá, được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật. 

      Liên quan đến tài sản là tài sản chung của vợ chồng. Theo Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu và những tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình thì việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Tuy nhiên, tại Điều 32 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 lại quy định: Nếu vợ, chồng là người đứng tên tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán, chiếm hữu động sản không phải đăng ký quyền sở hữu được coi là người có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản đó.

      Vậy, trường hợp người đứng tên một khoản tiền lớn gửi trong ngân hàng (mà lãi từ tiền gửi hiện đang là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình) tự mình xác lập giao dịch với người thứ ba ngay tình thì hợp đồng có hiệu lực hay phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng? Đây là vướng mắc trong thực tiễn mà pháp luật cần có hướng dẫn cụ thể để có sự áp dụng thống nhất cũng như bảo đảm quyền lợi của bên không đứng tên trên tài khoản ngân hàng, bảo vệ lợi ích chung cho gia đình.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng vô hiệu thuộc chủ đề Người thứ ba, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hợp đồng chính vô hiệu có làm hợp đồng phụ vô hiệu không?

      Quy định của pháp luật về hợp đồng? Hợp đồng chính vô hiệu có làm hợp đồng phụ vô hiệu không?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng không có hiệu lực khi nào? Điều kiện có hiệu lực là gì?

      Hợp đồng hợp pháp sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm các bên giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về hiệu lực của hợp đồng hoặc là luật liên quan có quy định khác. Vậy trong những trường hợp nào thì hợp đồng không có hiệu lực? Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là gì?

      ảnh chủ đề

      Định hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu

      Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu? Một số kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu?

      ảnh chủ đề

      Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu

      Quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp hợp đồng vô hiệu? Quy định của pháp luật về việc giải quyết bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu?

      ảnh chủ đề

      Hậu quả pháp lý và xử lý hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu

      Hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu? Xử lý hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Lịch sử hình thành và phát triển quy định về hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam

      Lịch sử hình thành và phát triển quy định về hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam qua các thời kỳ: Trước thời kỳ Pháp thuộc; trong thời kỳ Pháp thuộc đến trước Đại hội Đảng VI (12/1986); từ sau Đại hội Đảng VI đến nay.

      ảnh chủ đề

      Phân loại các loại hợp đồng vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015

      Khái niệm hợp đồng vô hiệu? Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vô hiệu? Phân loại hợp đồng vô hiệu? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng vô hiệu là gì? Đặc điểm, điều kiện và lấy ví dụ?

      Trên thực tế thì việc các chủ thể thực hiện các hoạt động giao kết hợp đồng là vô cùng nhiều và ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, không phải hợp đồng nào thông qua thỏa thuận và đi đến ký kết thì cũng đều có hiệu lực. Vậy khi nào thì hợp đồng vô hiệu? Cùng tìm hiểu về hợp đồng vô hiệu dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

      Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hợp đồng chính vô hiệu có làm hợp đồng phụ vô hiệu không?

      Quy định của pháp luật về hợp đồng? Hợp đồng chính vô hiệu có làm hợp đồng phụ vô hiệu không?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng không có hiệu lực khi nào? Điều kiện có hiệu lực là gì?

      Hợp đồng hợp pháp sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm các bên giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về hiệu lực của hợp đồng hoặc là luật liên quan có quy định khác. Vậy trong những trường hợp nào thì hợp đồng không có hiệu lực? Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là gì?

      ảnh chủ đề

      Định hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu

      Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu? Một số kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu?

      ảnh chủ đề

      Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu

      Quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp hợp đồng vô hiệu? Quy định của pháp luật về việc giải quyết bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu?

      ảnh chủ đề

      Hậu quả pháp lý và xử lý hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu

      Hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu? Xử lý hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Lịch sử hình thành và phát triển quy định về hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam

      Lịch sử hình thành và phát triển quy định về hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam qua các thời kỳ: Trước thời kỳ Pháp thuộc; trong thời kỳ Pháp thuộc đến trước Đại hội Đảng VI (12/1986); từ sau Đại hội Đảng VI đến nay.

      ảnh chủ đề

      Phân loại các loại hợp đồng vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015

      Khái niệm hợp đồng vô hiệu? Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vô hiệu? Phân loại hợp đồng vô hiệu? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng vô hiệu là gì? Đặc điểm, điều kiện và lấy ví dụ?

      Trên thực tế thì việc các chủ thể thực hiện các hoạt động giao kết hợp đồng là vô cùng nhiều và ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, không phải hợp đồng nào thông qua thỏa thuận và đi đến ký kết thì cũng đều có hiệu lực. Vậy khi nào thì hợp đồng vô hiệu? Cùng tìm hiểu về hợp đồng vô hiệu dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

      Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

      Xem thêm

      Tags:

      Hợp đồng vô hiệu

      Ngay tình

      Người thứ ba


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Hợp đồng chính vô hiệu có làm hợp đồng phụ vô hiệu không?

      Quy định của pháp luật về hợp đồng? Hợp đồng chính vô hiệu có làm hợp đồng phụ vô hiệu không?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng không có hiệu lực khi nào? Điều kiện có hiệu lực là gì?

      Hợp đồng hợp pháp sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm các bên giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về hiệu lực của hợp đồng hoặc là luật liên quan có quy định khác. Vậy trong những trường hợp nào thì hợp đồng không có hiệu lực? Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng là gì?

      ảnh chủ đề

      Định hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu

      Định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu? Một số kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về hợp đồng vô hiệu?

      ảnh chủ đề

      Quy định pháp luật về bồi thường thiệt hại khi hợp đồng vô hiệu

      Quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp hợp đồng vô hiệu? Quy định của pháp luật về việc giải quyết bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu?

      ảnh chủ đề

      Hậu quả pháp lý và xử lý hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu

      Hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu? Xử lý hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam?

      ảnh chủ đề

      Lịch sử hình thành và phát triển quy định về hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam

      Lịch sử hình thành và phát triển quy định về hợp đồng vô hiệu tại Việt Nam qua các thời kỳ: Trước thời kỳ Pháp thuộc; trong thời kỳ Pháp thuộc đến trước Đại hội Đảng VI (12/1986); từ sau Đại hội Đảng VI đến nay.

      ảnh chủ đề

      Phân loại các loại hợp đồng vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015

      Khái niệm hợp đồng vô hiệu? Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vô hiệu? Phân loại hợp đồng vô hiệu? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu?

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng vô hiệu là gì? Đặc điểm, điều kiện và lấy ví dụ?

      Trên thực tế thì việc các chủ thể thực hiện các hoạt động giao kết hợp đồng là vô cùng nhiều và ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, không phải hợp đồng nào thông qua thỏa thuận và đi đến ký kết thì cũng đều có hiệu lực. Vậy khi nào thì hợp đồng vô hiệu? Cùng tìm hiểu về hợp đồng vô hiệu dưới đây:

      ảnh chủ đề

      Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

      Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ