Nếu trong trường hợp tôi xin nghỉ trước thời hạn mà không báo trước 30 ngày thì tôi có phải bồi thường chi phí đào tạo không? Ngoài chi phí đào tạo thì còn phải bồi thường những chi phí khác nào nữa?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Tôi có một vấn đề muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi như sau:
Tháng 7/2014, tôi có phỏng vấn tại công ty A. Sau đó công ty nhận tôi (không có hợp đồng) và cho tôi đi đào tạo một lớp tiếng Nhật thời gian là 3 tháng. Công ty yêu cầu tôi viết cam kết sau khóa đào tạo 3 tháng này tôi sẽ làm việc tại công ty ở vị trí mà công ty bố trí (không ghi thời gian phải làm việc tại công ty sau đào tạo là bao lâu và phí bồi thường là bao nhiêu). Tuy nhiên, sau khóa đào tạo công ty không bố trí công việc cho tôi mà cho đi học tiếp 3 tháng nữa (không ký cam kết). Trong thời gian này, tôi có làm part-time tư vấn viên tại công ty A 10 ngày.
Sau khi kết thúc 3 tháng khóa học thứ 2, khoảng nửa tháng sau, công ty thông báo ký hợp đồng thử việc 2 tháng từ ngày 28/1/2015 đến ngày 28/3/2015 ở vị trí nhân viên kinh doanh. Trong hợp đồng thử việc có nêu, sau khi tham gia các khóa đào tạo phải cam kết làm việc lâu dài tại công ty, nếu không tiếp tục hợp tác với công ty thì sẽ phải bồi thường 100% chi phí đào tạo.(không nêu cụ thể mức bồi thường và khóa đào tạo gì). Sau khi kết thúc
Nếu trong trường hợp tôi xin nghỉ trước thời hạn mà không báo trước 30 ngày thì tôi có phải bồi thường chi phí đào tạo không? Ngoài chi phí đào tạo thì còn phải bồi thường những chi phí khác nào nữa ? Nếu tôi xin nghỉ trước thời hạn mà tôi có báo trước 30 ngày thì sẽ phải nộp phạt như thế nào?
Mong luật sư tư vấn giúp tôi! Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 62 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề như sau:
"1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
c) Chi phí đào tạo;
d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;
đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài".
Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp, giữa bạn và phía công ty chỉ giao kết với nhau một
Việc có bồi thường chi phí đào tạo hay không thì cần phải xét đến việc là bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có đúng pháp luật hay không?
Theo Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” quy định Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này".
Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".
Với quy định nêu trên, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng quy định theo Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” và nếu vi phạm thời hạn báo trước thì bạn có nghĩa vụ phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương những ngày không báo trước và phải hoàn trả chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 62 Bộ luật lao động.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn do đó theo khoản 3 điều 37 của “Bộ luật lao động năm 2019” về : Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động có quy định rõ: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.
Trường hợp 1: Nếu bạn thực hiện thủ tục nghỉ việc, có đơn xin nghỉ việc và trong đó có báo trước cho người sử dụng lao động biết về việc bạn nghỉ việc ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc như luật định thì việc chấm dứt hợp đồng của bạn được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật. Do đó, bạn không phải bồi thường chi phí đào tạo như đã cam kết.
Trường hợp 2: Nếu bạn báo cho người sử dụng lao động biết và tự ý nghỉ việc khi chưa đủ 45 ngày thì thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt lao động trái pháp luật. Mà theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động đã quy định:
Điều 43: Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".
Như vậy nếu bạn vi phạm vào thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì bạn sẽ phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ như theo quy định Điều 43 nói trên.
Khoản 3 Điều 62 “Bộ luật lao động 2019” quy định: “3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, người lao động chỉ phải bồi thường chi phí đào tạo khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì không phải bồi thường chi phí đào tạo.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
Chuyên viên tư vấn: Nguyễn Thanh Hương