Hòa giải là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp. Vậy hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hiệu lực của quyết định công nhận kết quả hòa giải thành:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì hòa giải thành là thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó.
Trong trình tự, thủ tục hòa giải thì việc công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải, đối thoại là hết sức quan trọng, sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành hoặc đối thoại thành thì Hòa giải viên có trách nhiệm chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án để xem xét ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả khi các bên có yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo thì Tòa ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.
Theo Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành đó là:
– Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
– Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất
– Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
– Nếu thuộc trường hợp thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ.
– Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp đó.
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì quyết định công nhận kết quả hòa giải thành có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký và có thể bị xem xét lại nếu có căn cứ cho rằng nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên vi phạm một trong các điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
Căn cứ theo Điều 35 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì quyết định công nhận kết quả hòa giải thành có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Tương tự, đối với quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án có hiệu lực pháp luật và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, được thi hành theo quy định về thi hành án dân sự. Điều 416 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu rõ kết quả hòa giải vụ việc ngoài Tòa án được Tòa án xem xét ra quyết định công nhận là kết quả hòa giải thành vụ việc xảy ra giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có nhiệm vụ hòa giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải.
2. Thủ tục ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành:
Thủ tục ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án được quy định tại Điều 32 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 bao gồm những bước sau:
Bước 1: Hoà giải viên chuyển văn bản ghi nhận kết quả hòa giải cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự nếu như các bên có yêu cầu.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhận được biên bản và tài liệu kèm theo thì ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành. Trong thời hạn này, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công xem xét ra quyết định có các quyền sau đây:
– Yêu cầu một hoặc các bên trình bày ý kiến về kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được ghi tại biên bản
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ Tòa án yêu cầu.
Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
– Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
– Nếu không có đủ điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định tại Điều 33 của Luật này thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành và nêu rõ lý do.
– Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định thì quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên và Viện kiểm sát cùng cấp.
Như vậy để công nhận kết quả hòa giải thành, các bên không chỉ đạt được thỏa thuận mà còn phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật để được công nhận kết quả hòa giải có hiệu lực.
Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành phải có các nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên Tòa án ra quyết định; Họ, tên của Thẩm phán ra quyết định; Họ, tên, địa chỉ của các bên, người đại diện, người phiên dịch; Nội dung hòa giải thành và căn cứ ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành.
3. Mẫu quyết định công nhận kết quả hòa giải thành:
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH TẠI TÒA ÁN
Căn cứ các điều 32, 33, 34 và 35 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
Căn cứ vào yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành của …… (3)
Sau khi nghiên cứu:
– Đơn khởi kiện(4) ……… đề ngày … tháng … năm …… của(5) ……
– Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải ngày … tháng … năm … về việc thỏa thuận giải quyết toàn bộ/một phần tranh chấp của các bên tham gia hòa giải sau đây(6):
……
– Các tài liệu kèm theo Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải do Hòa giải viên chuyển sang Tòa án và các tài liệu do Tòa án thu thập được theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (nếu có).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Kết quả hòa giải thành được ghi trong Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải ngày … tháng … năm … có đủ các điều kiện quy định tại Điều 33 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận kết quả hòa giải thành của các bên được ghi trong Biên bản ghi nhận kết quả hòa giải ngày … tháng … năm …, cụ thể như sau(7):
………
2. Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
| THẨM PHÁN |
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015