Hội công chứng viên? Những điều cần biết về Hiệp hội công chứng viên Việt Nam? Thành lập Hội công chứng viên như thế nào? Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Hội công chứng viên?
Hiện nay do nhu cầu của xã hội số lượng người hành nghề công chứng viên cũng tăng lên, họ hoạt động theo quy định của pháp luật và có đủ các điều kiện để trở thành công chứng viên. Họ lập các tổ chức xã hội nghề nghiệp hay còn gọi là chội công chứng viên có thể tham gia các hoạt động nghề nghiệp trong phạm vi quy định của pháp luật. Dưới bài viết này chúng tôi xin cung cấp các thông tin về Những điều cần biết về Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
Cơ sở pháp lý:
Luật công chứng 2014
1. Hội công chứng viên
Theo Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật công chứng 2014 thì Hội công chứng viên được quy định như sau: Tại Điều 23. Hội công chứng viên quy định:
1. Ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thành lập một Hội công chứng viên là tổ chức xã hội – nghề nghiệp cấp tỉnh của các công chứng viên hành nghề trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Luật Công chứng.
Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên. Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Như vậy, việc các công chứng viên hành nghề trên địa bàn thành lập tổ chức xã hội – nghề nghiệp hay còn được gọi là Hội công chứng viên theo quy định, Hội này được thành lập và có thể tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế, đối với các công chứng viên tham gia hội công chứng viên theo quy định phải có các điều kiện theo quy định của pháp luật về công chứng viên.
Ngoài ra Hội công chứng viên thành lập và hoạt động của hội phải tuân thủ các quy định về hoạt động nghề nghiệp và phải dựa trên nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng và các thủ tục khác theo quy định của pháp luật
2. Những điều cần biết về Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được thành lập như sau:
Thứ nhất: Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
– Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của các công chứng viên Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 của Luật Công chứng.
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng và Nghị định 29/2015/NĐ-CP.
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
– Hoạt động của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Hội viên của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là các Hội công chứng viên của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các công chứng viên.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.
Thứ hai: Thành lập Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và tổ chức thực hiện Đề án sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Thứ ba: Các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
– Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
– Hội đồng công chứng viên toàn quốc là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc.
– Ban Thường vụ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là cơ quan điều hành công việc của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam giữa hai kỳ họp của Hội đồng công chứng viên toàn quốc.
– Các cơ quan khác do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.
– Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 27 Nghị định 29/2015/NĐ-CP do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.
3. Thành lập Hội công chứng viên như thế nào?
Tại Điều 24. Thành lập Hội công chứng viên được quy địnhTheo Nghị định 29/2015/NĐ-CP thì Hội công chứng viên được thành lập như sau:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các công chứng viên tại địa phương thành lập Ban vận động thành lập Hội công chứng viên. Ban vận động gồm 03 đến 05 công chứng viên, có nhiệm vụ xây dựng Đề án thành lập Hội công chứng viên. Đề án nêu rõ về sự cần thiết thành lập, số lượng công chứng viên hành nghề tại địa phương, dự kiến về tổ chức, nhân sự và hoạt động của Hội công chứng viên.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Đề án thành lập Hội công chứng viên, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định Đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị thành lập Hội công chứng viên.
Hồ sơ đề nghị thành lập Hội công chứng viên bao gồm Đề án thành lập Hội công chứng viên, Tờ trình Đề án và Báo cáo thẩm định Đề án.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra Quyết định cho phép thành lập Hội công chứng viên; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có Quyết định cho phép thành lập, Ban vận động thành lập Hội công chứng viên phải tiến hành Đại hội. Trường hợp không tiến hành Đại hội trong thời hạn quy định tại Khoản này thì Quyết định cho phép thành lập Hội công chứng viên hết hiệu lực thi hành.
Như vậy, để được thành lập Hội công chứng viên thì công chứng viên sẽ được Sở Tư pháp chủ trì đối với việc thành lập hội công chứng, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn thành lập Ban vận động thành lập Hội công chứng viên theo quy định. và Ban vận động gồm ba đến năm công chứng viên hoạt động, công chứng viên theo quy định thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đề án thành lập Hội công chứng viên. và Đề ra các đề án nêu rõ về sự cần thiết của việc thành lập Hội công chứng viên và số lượng công chứng viên hành nghề tại địa phương theo quy định và , và những dự kiến về tổ chức, nhân sự và hoạt động của Hội công chứng viên khi Hội được thành lập.
4. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Hội công chứng viên
Tại Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội công chứng viên được quy định tại Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn
Thứ nhất: Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Thứ ba: Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Thứ tư: Phối hợp với Sở Tư pháp địa phương trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định 29/2015/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Thứ năm: Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Thứ sáu: Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước, sự kiểm tra của Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Thứ bảy: Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
Thứ tám: Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
Như vậy, Khi Hội công chứng viên được thành lập thì phải thực hiện quyền hạn theo quy định và song song với đó là nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật đề ra như việc Phối hợp với Sở Tư pháp địa phương trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên và tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, với việc miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, thực hiện đúng thủ tục được quy định dựa trên các quy đinh của pháp luật hiện hành
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về Những điều cần biết về Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và những quy định của pháp luật hiện hành Hiệp hội công chứng viên Việt Nam